Thứ ba, 09/04/2024, 16:40 (GMT+7)

Những khoản tiền người lao động được nhận khi nghỉ việc?

Tùy vào những trường hợp cụ thể mà người lao động có thể được nhận các khoản tiền liên quan đến trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp, tiền nghỉ phép năm và tiền lương chưa thanh toán.

Tiền trợ cấp thôi việc

Theo Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền trợ cấp thôi việc được người sử dụng lao động trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng quy định. Tuy nhiên, 2 nhóm đối tượng gồm người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc. 

Tiền trợ cấp mất việc

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm giống nhau ở điểm là cả 2 đều là khoản trợ cấp do người sử dụng lao động trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, trợ cấp mất việc làm chỉ được người sử dụng lao động trả khi người lao động bị cắt giảm trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

5 khoản tiền người lao động có thể nhận sau khi nghỉ việc
Người lao động có thể nhận được 5 khoản tiền sau khi nghỉ việc. (Ảnh: M.H)

Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán

Trường hợp người lao động đã nghỉ việc nhưng chưa được thanh toán tiền lương, người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải thanh toán tiền lương cho người lao động trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 48 Bộ luật Lao động. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì những khoản này được ưu tiên thanh toán.

Tiền trợ cấp thất nghiệp

Từ ngày 1/1/2009, người lao động làm việc theo hợp đồng, tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu bị mất việc theo quy định của bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu đối với người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

Tiền lương cho những ngày nghỉ phép năm

Theo Điều 113 Bộ luật Lao động, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương. Tùy vào điều kiện làm việc, mỗi năm, người lao động được nghỉ phép 12-16 ngày.

Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động quy định, trường hợp người lao động thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Như vậy, khi nghỉ việc, người sử dụng lao động sẽ tính số ngày nghỉ phép năm mà người lao động chưa sử dụng, tính theo mức lương quy định trong hợp đồng lao động để trả cho người lao động.

Cùng chuyên mục