Thứ năm, 03/07/2025
logo
Tài chính - Ngân hàng

Sang tháng 7, người dân chọn vay tiền tại ngân hàng nào để có lãi suất thấp nhất?

Hồng Phúc Thứ năm, 03/07/2025, 10:08 (GMT+7)

Trong bối cảnh doanh nghiệp và người dân đều mong muốn tiếp cận vốn giá rẻ để phục hồi sản xuất - tiêu dùng, việc lựa chọn ngân hàng có lãi suất vay phù hợp là yếu tố then chốt giúp tiết giảm chi phí tài chính.

Chính thức giảm lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở từ năm 2025, người dân, doanh nghiệp cần biết nếu muốn tiếp cận nhà ở với chi phí ưu đãi

Lãi suất cho vay nhà ở giảm còn 4,7%/năm, sẽ thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội năm 2025?

Tin vui: Lãi suất cho vay tại nhiều ngân hàng đồng loạt giảm, có nơi giảm đến 100%

Theo ghi nhận đến đầu tháng 7, lãi suất cho vay bình quân đang tiếp tục xu hướng giảm ở nhiều ngân hàng thương mại trong bối cảnh mặt bằng lãi suất huy động đã xuống mức thấp kỷ lục trong nhiều năm trở lại đây. Theo số liệu mới nhất do các ngân hàng công bố, mức lãi suất cho vay hiện dao động từ khoảng 5,4% đến 9,7%/năm, cho thấy sự phân hóa khá rõ nét giữa các nhóm ngân hàng quốc doanh và ngân hàng tư nhân.

Trong số các ngân hàng công bố dữ liệu gần đây, SCB đang là đơn vị có mức lãi suất cho vay bình quân thấp nhất thị trường, chỉ ở mức 5,4%/năm (tháng 5/2025). Mức này gần như đi ngang so với đầu năm, giảm nhẹ 0,02 điểm phần trăm. Xếp sau SCB là hai "ông lớn" trong nhóm ngân hàng có vốn nhà nước chi phối là BIDV và Vietcombank, với lãi suất lần lượt là 5,5% và 5,6%/năm. Đây cũng là những ngân hàng có động thái hạ lãi suất rõ rệt trong 6 tháng đầu năm: BIDV giảm 0,16 điểm %, Vietcombank giảm 0,1 điểm % so với tháng 1/2025. VietinBank - một ngân hàng quốc doanh khác - giữ mức lãi suất cho vay tương tự Vietcombank là 5,6%/năm, tuy không công bố biến động so với đầu năm.

Mức lãi suất thấp tại các ngân hàng này phản ánh chủ trương hỗ trợ tín dụng cho nền kinh tế, đồng thời là kết quả của việc cắt giảm chi phí huy động vốn và tăng hiệu quả hoạt động. Nhóm ngân hàng có vốn nhà nước tiếp tục là điểm tựa cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn rẻ trong giai đoạn phục hồi sản xuất kinh doanh.

Ở nhóm ngân hàng cổ phần tư nhân, một số cái tên như MSB (6,35%), VIB (6,48%) hay ACB (6,5%) cũng đang duy trì mức lãi suất vay khá mềm so với mặt bằng chung. Tuy nhiên, mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay và huy động của các ngân hàng này có sự khác biệt đáng kể. Chẳng hạn, chênh lệch của MSB là 2,07 điểm %, trong khi ACB là 2,32 điểm %, cho thấy chiến lược định giá và khẩu vị rủi ro khác nhau giữa các ngân hàng.

Ở chiều ngược lại, nhóm ngân hàng có mức lãi suất cho vay cao nhất hiện nay chủ yếu rơi vào các ngân hàng quy mô nhỏ hoặc định vị phân khúc khách hàng đặc thù. Viet A Bank đang dẫn đầu với mức lãi suất cho vay bình quân lên tới 9,71%/năm (tháng 2/2025), cao hơn tới 4,3 điểm phần trăm so với SCB - ngân hàng có mức thấp nhất. Các ngân hàng như BaoVietBank (8,97%), Bac A Bank (8,66%) và BVBANK (8,57%) cũng đang duy trì mức lãi suất cho vay cao, bất chấp xu hướng giảm của toàn thị trường.

Một số ngân hàng có mức chênh lệch lãi suất cho vay - huy động khá lớn cũng gây chú ý. Đáng kể nhất là Techcombank, với mức lãi suất cho vay bình quân 7,33%/năm nhưng chênh lệch với huy động lên tới 4,33 điểm %. OCB cũng nằm trong nhóm có chênh lệch cao, đạt 3,69 điểm %, trong khi lãi suất cho vay là 7,86%/năm. Điều này cho thấy một số ngân hàng vẫn duy trì chiến lược lợi nhuận cao, tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân có năng lực tài chính tốt hoặc sản phẩm vay chuyên biệt.

Khách hàng có thể tham khảo biểu lãi suất cho vay bình quân và chênh lệch lãi suất cho vay/huy động dưới đây để đưa ra quyết định. 

LÃI SUẤT CHO VAY BÌNH QUÂN VÀ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT CHO VAY/HUY ĐỘNG THEO CÔNG BỐ GẦN NHẤT (%/NĂM)

NGÂN HÀNG LSCV BÌNH QUÂN THAY ĐỔI SO VỚI 1/2025 CHÊNH LỆCH CHO VAY/HUY ĐỘNG THỜI ĐIỂM CÔNG BỐ
SCB 5,4 0,02 3,11 Tháng 5
BIDV 5,5 -0,16 2,53 Tháng 6
VIETCOMBANK 5,6 -0,1 2,8 Tháng 5 
MSB 6,35 -0,05 2,07 Tháng 2 
VIB 6,48 -0,64 1,85 Tháng 5 
ACB 6,5 -0,02 2,32 Tháng 5
AGRIBANK 6,54 -0,26 2,82 Tháng 5
VCBNEO 6,55 -0,02 1,05 Tháng 3
MBV 6,78   1,88 Tháng 3
LPBANK 6,91 0,02 1,9 Tháng 5
MB 6,93 0,04 3,2 Tháng 5
SHB 7,01 0 2,36 Tháng 2
SACOMBANK 7,03 -0,21 2,64 Tháng 5
GPBANK 7,07 0,16 1,27 Tháng 4
EXIMBANK 7,07 0,29 1,8 Tháng 3
PGBANK 7,15 -0,17 1,8  Tháng 5 
NAM A BANK 7,29 0 2,17 Tháng 3
TECHCOMBANK 7,33 0,24 4,33 Tháng 3
ABBANK 7,52 -0,09 1,85 Tháng 3
TPBANK 7,76 -0,79   Tháng 5
OCB 7,86 -0,47 3,69 Tháng 5
SEABANK 8,09 0,41   Tháng 2
PVCOMBANK 8,15 -0,11 2,34 Tháng 5 
KIENLONGBANK 8,27 -0,12 2,49 Tháng 5 
BVBANK 8,57 -0,05 3,29 Tháng 5 
BAC A BANK 8,66 -0,09 3,34 Tháng 5 
BAOVIETBANK 8,97 0,02 3,58 Tháng 5 
VIET A BANK 9,71 0,15 4,06 Tháng 2 
VIETINBANK 5,6     Tháng 1

Lưu ý: Bảng lãi suất cho vay bình quân và chênh lệch lãi suất cho vay/huy động chỉ có tính chất tham khảo và có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm, số tiền gửi, thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng. 

Đọc thêm

Đừng bỏ lỡ

Cùng chuyên mục