Tiếp Thị Gia Đình

Thứ ba, 10/09/2024, 10:34 (GMT+7)

Lãi suất ngân hàng hôm nay 10/9: Một ngân hàng trong nhóm 'big 4' tiếp đà tăng, gửi 600 triệu nhận gần 60 triệu đồng tiền lãi

Lãi suất ngân hàng hôm nay 10/9/2024 bất ngờ ghi nhận một "ông lớn" trong nhóm big 4 tiếp đà tăng lãi. Trước đó, đây cũng là ngân hàng duy nhất trong nhóm big 4 tăng lãi suất huy động vào đầu tháng 8. Để gia tăng khả năng sinh lời từ hình thức gửi tiền tiết kiệm, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây.

Lãi suất ngân hàng hôm nay 

Sáng 10/9, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) thông báo tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm đối với một số kỳ hạn. 

Cụ thể, Agribank tăng thêm 0,2%/năm lãi suất đối với kỳ hạn 1-2 tháng. Hiện ngân hàng này đang niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng ở mức 2%/năm. Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 3-5 tháng được Agribank tăng thêm 0,3%/năm, lên 2,5%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6-9 tháng được điều chỉnh tăng nhẹ 0,1%/năm, lên 3,3%/năm.

Đối với các kỳ hạn còn lại, Agribank tiếp tục giữ nguyên lãi suất trong đợt điều chỉnh này. Theo đó, lãi suất kỳ hạn 12-18 tháng được niêm yết ở mức 4,7%/năm, trong khi lãi suất huy động cao nhất thuộc về kỳ hạn tiền gửi 24 tháng là 4,8%/năm.

Sau đợt điều chỉnh lãi suất vào sáng nay, lãi suất tại Agribank đã ngang bằng với lãi suất tiết kiệm tại BIDV và VietinBank tại các kỳ hạn từ 1-2 tháng và 6-18 tháng, trong khi lãi suất kỳ hạn 3-5 tháng được Agribank niêm yết nhỉnh hơn 0,2%/năm so với hai ngân hàng còn lại. Tuy nhiên, lãi suất tiền gửi các kỳ hạn dài tại Agribank lại thấp hơn từ 0,1-0,2%/năm.

Lãi suất ngân hàng hôm nay

Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn cầu (GPBank) cũng thông báo tăng lãi trong hôm nay. Theo đó, ngân hàng này đồng loạt tăng thêm 0,2%/năm lãi suất đối với các kỳ hạn từ 1-9 tháng. 

Hiện, GPBank đang ấn định lãi suất các kỳ hạn như sau: kỳ hạn 1 tháng là 3,2%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 3,7%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 3,72%/năm, kỳ hạn 4 tháng là 3,74%/năm, kỳ hạn 5 tháng là 3,75%/năm, kỳ hạn 6 tháng là 5,05%/năm, kỳ hạn 7 tháng là 5,15%/năm, kỳ hạn 8 tháng là 5,3%/năm và kỳ hạn 9 tháng là 5,4%/năm. Trong khi đó, kỳ hạn 12 tháng có lãi suất 5,75%/năm, kỳ hạn 13-36 tháng đồng loạt ở mức 5,85%/năm - mức lãi suất huy động cao nhất theo công bố của nhà băng này.

Cũng trong hôm nay, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) cũng vừa tiếp tục tăng lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn. Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1-4 tháng tăng thêm 0,2%/năm. Hiện lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng này là 3,8%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,9%/năm, kỳ hạn 3 tháng 4%/năm, kỳ hạn 4 tháng 4,1%/năm. 

Ngoài VietBank, GPBank và Agribank, lãi suất ngân hàng hôm nay không ghi nhận diễn biến mới. 

Gửi tiền tiết kiệm nhận lãi bao nhiêu?

Để tính tiền lãi gửi tiết kiệm tại ngân hàng, thông tin từ Gia đình & Xã hội cho hay, bạn có thể áp dụng công thức:

Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi 

Theo đó, nếu bạn gửi tiết kiệm 600 triệu đồng tại ngân hàng Agribank, bạn có thể nhận được là: 

+ Tiền lãi gửi tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng: 1 triệu đồng

+ Tiền lãi gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng: 3,75 triệu đồng.

+ Tiền lãi gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng: 9,9 triệu đồng.

+ Tiền lãi gửi tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng: 14,84 triệu đồng.

+ Tiền lãi gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng: 28,2 triệu đồng.

+ Tiền lãi gửi tiết kiệm kỳ hạn 18 tháng: 42,3  triệu đồng.

+ Tiền lãi gửi tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng: 57 triệu đồng.  

Biểu lãi suất ngân hàng hôm nay

Từ đầu tháng 9 đến nay, thị trường mới ghi nhận 3 ngân hàng điều chỉnh lãi suất. Trong đó, Dong A Bank, OceanBank là những ngân hàng đã tăng lãi suất trong tháng. Ngược lại ABBank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất tiền gửi tiết kiệm trong tháng. 

Để gia tăng khả năng sinh lời từ hình thức gửi tiền tiết kiệm, bạn có thể tham khảo biểu lãi dưới đây:

BIỂU LÃI SUẤT NGÂN HÀNG HÔM NAY NGÀY 10/9/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 2 2,5 3,3 3,3 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 1,9 1,9 1,9 1,9
ABBANK 3,2 3,7 5 5,2 5,6 5,7
ACB 3 3,4 4,15 4,2 4,8  
BAC A BANK 3,5 3,8 5 5,1 5,6 5,75
BAOVIETBANK 3,3 4 5,2 5,4 5,8 6
BVBANK 3,7 3,8 5,1 5,5 5,8 6
CBBANK 3,8 4 5,55 5,5 5,7 5,85
DONG A BANK 3,8 4 5,2 5,5 5,2 6
EXIMBANK 3,8 4,3 5,2 4,5 4,5 5,1
GPBANK 3,2 3,72 5,05 5,4 5,75 5,85
HDBANK 3,85 3,95 5,1 4,7 5,5 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,6
LPBANK 3,4 3,5 4,7 4,8 5,1 5,1
MB 3,3 3,7 4,4 4,4 5,1 5
MSB 3,7 3,7 4,6 4,6 5,4 5,4
NAM A BANK 3,5 4,1 5 5,2 5,6 5,7
NCB 3,7 4 5,35 5,55 5,7 6,1
OCB 3,7 3,9 4,9 5 5,2 5,4
OCEANBANK 3,8 4,2 5 5,1 5,6 6,1
PGBANK 3,2 3,7 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 4,8 6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,95 3,45 3,75 3,95 4,5 5,45
SHB 3,5 3,8 5 5,1 5,5 5,8
TECHCOMBANK 3,25 3,45 4,55 4,55 4,95 4,95
TPBANK 3,5 3,8 4,7   5,2 5,4
VIB 3,2 3,2 4,6 4,6   5,1
VIET A BANK 3,4 3,4 4,8 4,8 5,4 5,7
VIETBANK 3,8 4 5,2 5 5,6 5,9
VPBANK 3,6 3,8 5 5 5,5 5,5

Lưu ý: Bảng lãi suất ngân hàng hôm nay chỉ có tính chất tham khảo và có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm, số tiền gửi, thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng. ​​

Cùng chuyên mục