Lãi suất ngân hàng hôm nay 1/7: Sang tháng mới, chọn nhà băng nào để có lãi suất cao nhất?
Lãi suất ngân hàng hôm nay 1/7/2025 không ghi nhận nhà băng nào điều chỉnh lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Để gia tăng khả năng sinh lời, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây.
Nhà băng nào trả lãi cao nhất?
Sang tháng 7, thị trường lãi suất tiếp tục không ghi nhận ngân hàng nào điều chỉnh lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Hiện lãi suất dành cho khách hàng cá nhân, nhận lãi cuối kỳ tại các ngân hàng đang dao động trong khoảng 1,9 - 6,1%/năm.
Ở kỳ hạn ngắn 1-3 tháng, các ngân hàng quốc doanh vẫn giữ nguyên mức lãi suất thấp. Cụ thể, Vietcombank đang niêm yết mức lãi suất 1 tháng chỉ 1,6%/năm - thấp nhất hệ thống và ngang bằng với SCB. BIDV và VietinBank cũng chỉ đưa ra mức 2% cho kỳ hạn 1 tháng. Trong khi đó, nhóm ngân hàng tư nhân quy mô vừa và nhỏ lại chào mời người gửi với mức lãi suất cao gần gấp đôi. Eximbank dẫn đầu ở kỳ hạn 1 tháng với lãi suất 4,3%/năm, theo sát là Vikkibank (4,15%), MBV và VietBank (cùng 4,1%).
Ở kỳ hạn 3 tháng, xu hướng phân hóa tiếp tục rõ nét. Các ngân hàng lớn như VietinBank, BIDV, Vietcombank và SCB đồng loạt niêm yết quanh mức 1,9-2,3%/năm. Trong khi đó, những cái tên như Eximbank (4,5%), BaovietBank và Vikkibank (4,35%), VietBank (4,4%)… vẫn tiếp tục giữ thế thượng phong với lãi suất vượt ngưỡng 4,3%.
Đối với kỳ hạn trung bình 6 và 9 tháng - vốn là lựa chọn phổ biến của nhiều người gửi tiền ngắn hạn, mức lãi suất dao động từ khoảng 2,9% đến 5,75%/năm. Nhóm ngân hàng quốc doanh vẫn duy trì mặt bằng thấp, với mức lãi suất 3,3-3,7%/năm. Trong khi đó, GPBank đang là đơn vị có mức lãi suất cao nhất cho kỳ hạn 6 tháng (5,65%) và 9 tháng (5,75%), tiếp theo là Vikkibank, MBV, BaovietBank, Bac A Bank… với mức lãi phổ biến từ 5,3% đến 5,5%/năm.
Đáng chú ý, kỳ hạn dài 12-18 tháng ghi nhận nhiều ngân hàng chào lãi suất tiệm cận mức 6% - một mức sinh lời tương đối hấp dẫn trong bối cảnh lạm phát được kiểm soát và kênh đầu tư khác như chứng khoán, bất động sản đang có dấu hiệu chững lại.
Cụ thể, HDBank đang dẫn đầu hệ thống với mức lãi suất 6,1%/năm ở kỳ hạn 18 tháng. Các ngân hàng như GPBank và Vikkibank cũng không kém cạnh với mức lãi suất 5,95% cho kỳ hạn 12 tháng, tương đương với BaovietBank và VietBank. Bac A Bank và MBV cũng ghi nhận mức 5,9%, cho thấy nhóm ngân hàng quy mô vừa và nhỏ đang tăng cường cạnh tranh huy động nguồn vốn trung dài hạn bằng cách nâng lãi suất.

Gửi 1 tỷ đồng nhận lãi bao nhiêu?
Để tính tiền lãi gửi tiết kiệm tại ngân hàng, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi
Theo đó, nếu bạn gửi tiết kiệm 1 tỷ đồng tại ngân hàng A với mức lãi suất cho kỳ hạn 1 tháng là 3,7%/năm, số tiền lãi bạn nhận được là: 3,084 triệu đồng.
Cùng gửi 1 tỷ đồng tại kỳ hạn 1 tháng ở ngân hàng B với lãi suất là 3,5%/năm, số tiền lãi bạn nhận được là 2,917 triệu đồng.
Ngược lại, nếu lãi suất chỉ ở mức 1,6%/năm khi gửi kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng C, sau 1 tháng gửi tiết kiệm 1 tỷ đồng, số tiền lãi bạn nhận được là 1,333 triệu đồng.
Biểu lãi suất ngân hàng hôm nay
Tính từ đầu tháng 6 đến nay, thị trường ghi nhận 6 nhà băng điều chỉnh lãi suất. Trong đó, GPBank và HDBank là những ngân hàng hiếm hoi tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng 6.
Cùng với đó, bốn ngân hàng giảm lãi suất huy động trong tháng 6 là LPBank (với kỳ hạn 18-60 tháng, mức giảm 0,2%/năm); Bac A Bank (kỳ hạn 12-36 tháng, mức giảm 0,1%/năm); VPBank (kỳ hạn từ 1-36 tháng giảm 0,05 - 0,1%/năm) và CIMB Việt Nam (kỳ hạn từ 6-12 tháng, mức giảm 0,4-0,5%/năm).
Để gia tăng khả năng sinh lời từ hình thức gửi tiền tiết kiệm, bạn có thể tham khảo bảng dưới:
BIỂU LÃI SUẤT NGÂN HÀNG HÔM NAY NGÀY 1/7/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,9 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,9 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,1 | 5,6 |
GPBANK | 3,95 | 4,05 | 5,65 | 5,75 | 5,95 | 5,95 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,4 |
MB | 3,5 | 3,8 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | 4,9 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 4,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,4 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,65 | 5,95 | 6 |
VPBANK | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
Lưu ý: Bảng lãi suất ngân hàng hôm nay chỉ có tính chất tham khảo và có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm, số tiền gửi, thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng.