Thứ ba, 26/03/2024, 10:09 (GMT+7)

Ngân hàng "rục rịch" tăng lãi suất huy động

Trong 7 ngày qua, tổng cộng có 3 ngân hàng đã tăng lãi suất huy động. Dù mức tăng nhỏ giọt ở một số kỳ hạn nhưng đây được kỳ vọng là động thái tạo xu hướng, đưa lãi suất tiết kiệm rời đáy trong thời gian tới.

Sáng 26/3, ngân hàng SHB bất ngờ công bố tăng lãi suất huy động tại một số kỳ hạn. Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 và 2 tháng cùng được điều chỉnh tăng lên 2,8%/năm, sau khi lần lượt tăng thêm 0,2 và 0,1 điểm phần trăm.

Ở lần điều chỉnh này, SHB cũng điều chỉnh tăng thêm 0,1 điểm % đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, lên mức 4,9%/năm; kỳ hạn 13-15 tháng tăng 0,2 điểm phần trăm, lên 5%/năm; kỳ hạn 18 tháng tăng 0,1 điểm phần trăm, lên 5,2%/năm.

Riêng đối với các kỳ hạn còn lại, SHB vẫn giữ nguyên lãi suất tiết kiệm. Cụ thể, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng là 3%/năm, kỳ hạn 4-5 tháng là 3,1%/năm; kỳ hạn 6 tháng cũng được giữ nguyên 4,2%/năm; kỳ hạn 7-8 tháng 4,3%/năm; kỳ hạn 9-10 tháng 4,4%/năm; kỳ hạn 24-26 tháng lần lượt là 5,5%/năm và 5,8%/năm.

Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 26/1/2024: Kỳ hạn 12 tháng cao nhất 5,8%
Ngân hàng đổi chiều tăng lãi suất huy động tại một số kỳ hạn. (Ảnh: M.H)

Trước SHB, Eximbank đã tăng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-3 tháng kể từ ngày 22/3, Saigonbank tăng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng kể từ 19/3.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa công bố, Eximbank hiện đang niêm yết lãi suất kỳ hạn 1-3 tháng đồng loạt tăng 0,3 điểm phần trăm. Theo đó, kỳ hạn 1 tháng hiện có lãi suất 3,1%/năm, lãi suất kỳ hạn 2 tháng là 3,3%/năm và lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng là 3,4%/năm.

Tại các kỳ hạn còn lại, Eximbank đang giữ nguyên lãi suất huy động: Kỳ hạn 6-9 tháng là 3,9%/năm, kỳ hạn 12 tháng 4,9%/năm, kỳ hạn 15 tháng 5%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,1%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 5,2%/năm.

Đầu tuần trước, Saigonbank cũng công bố lãi suất huy động mới theo hướng tăng lãi suất đối với tiền gửi ở các kỳ hạn dài. Theo đó, các kỳ hạn từ 18-36 tháng. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 18 tháng tăng 0,2 điểm phần trăm, lên 5,4%/năm; kỳ hạn 24 tháng tăng 0,3 điểm phần trăm, lên 5,7%/năm và lãi suất kỳ hạn 36 tháng tăng thêm 0,4 điểm phần trăm, lên mức 5,8%/năm.

Kể từ đầu tháng 3, đã có 25 ngân hàng thương mại giảm lãi suất huy động gồm: Techcombank, NCB, KienLong Bank, Agribank, SCB, Saigonbank, BIDV, Sacombank, ABBank, SeABank, CBBank, OceanBank, TPBank, VietinBank, VIB, PGBank, BVBank, BaoViet Bank, GPBank, ACB, Agribank, VPBank, PVCombank, Dong A Bank, MB.

Trong đó, BaoViet Bank, GPBank,  PGBank, Techcombank đã 2 lần giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng. BVBank đã 3 lần giảm lãi suất trong tháng 3. Ngược lại, 3 ngân hàng tăng lãi suất huy động tại một số kỳ hạn là SHB, Saigonbank và Eximbank.

Cập nhật lãi suất tại hệ thống ngân hàng ngày 26/3/2024: 

Ngân hàng 01 tháng 03 tháng 06 tháng 09 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng
ABBank 2,65 3,00 4,40 4,10 4,20 4,20 4,20
ACB 2,40 2,70 3,50 3,70 4,60 4,60 4,60
Agribank 1,70 2,00 3,00 3,00 4,80 4,80 4,90
Timo 3,00 3,10 4,05 4,70 5,50 5,60
Bắc Á 2,80 3,00 4,20 4,30 4,60 5,10 5,10
Bảo Việt 3,20 3,55 4,50 4,60 5,00 5,50 5,50
BIDV 1,90 2,20 3,20 3,20 4,80 4,80 5,00
BVBank 3,20 3,30 4,30 4,50 4,70 5,40 5,50
CBBank 3,50 3,70 4,40 4,35 4,55 4,80 4,80
Đông Á 3,50 3,50 4,50 4,70 5,00 5,20 5,20
Eximbank 2,70 3,00 3,80 3,80 4,80 5,00 5,10
GPBank 2,60 3,12 4,00 4,25 4,40 4,50 4,50
HDBank 2,45 2,45 4,50 4,30 4,70 5,60 5,40
Hong Leong 2,50 2,90 3,60 3,60 3,60 3,60
Indovina 2,60 2,90 4,00 4,20 5,00 5,30 5,40
Kiên Long 3,00 3,00 4,20 4,40 4,60 5,10 5,10
LPBank 1,80 2,10 3,20 3,20 5,00 5,00 5,30
MB 2,30 2,60 3,60 3,80 4,60 4,80 5,70
MSB 3,00 3,00 3,60 3,60 4,00 4,00 4,00
Nam Á Bank 2,90 3,40 4,40 4,70 5,60
NCB 3,10 3,30 4,35 4,45 4,80 5,40 5,40
OCB 2,90 3,10 4,50 4,60 4,80 5,40 5,80
OceanBank 3,10 3,30 4,30 4,50 5,00 5,40 5,40
PGBank 2,90 3,30 4,10 4,20 4,70 5,10 5,20
PublicBank 3,00 3,00 4,20 4,20 5,10 5,80 5,30
PVcomBank 2,85 2,85 4,50 4,50 4,60 4,90 4,90
Sacombank 2,40 2,50 3,70 4,00 4,80 5,40 5,50
Saigonbank 2,50 2,70 3,90 4,10 5,00 5,40 5,40
SCB 1,70 2,00 3,00 3,00 4,00 4,00 4,00
SeABank 2,90 3,10 3,50 3,70 4,05 4,80 4,80
SHB 2,50 2,90 3,90 4,10 4,60 4,90 5,30
Techcombank 2,35 2,75 3,45 3,50 4,45 4,45 4,45
TPBank 2,80 3,00 3,80 5,00
VIB 2,50 2,80 4,00 4,00 4,50 4,80 4,90
VietBank 3,00 3,40 4,50 4,70 5,20 5,70 5,70
Vietcombank 1,70 2,00 3,00 3,00 4,70 4,70
VietinBank 1,90 2,20 3,20 3,20 4,80 4,80 5,00
VPBank 2,50 2,70 4,20 4,20 4,50 4,50 4,60
VRB 3,00 3,50 4,10 4,30 4,50 4,90 4,90
Cùng chuyên mục