Tiếp Thị Gia Đình

Thứ ba, 14/05/2024, 10:13 (GMT+7)

Lãi suất ngân hàng hôm nay 14/5: Ngân hàng chạy đua tăng lãi, gửi tiết kiệm ở ngân hàng nào?

Lãi suất ngân hàng hôm nay 14/5/2024 không ghi nhận nhà băng nào thay đổi biểu lãi suất huy động. Từ đầu tháng 5 đến nay, xu hướng tăng lãi suất tiền gửi vẫn áp đảo thị trường, có ngân hàng đã 2 lần tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng 5.

Lãi suất các ngân hàng hôm nay

Từ cuối tháng 3/2024, thị trường lãi suất chứng kiến nhiều ngân hàng thương mại đảo chiều tăng lãi suất tiết kiệm sau một năm gần như chỉ giảm không tăng. Đáng chú ý, xu hướng này càng rõ rệt khi bước sang tháng 5. 

Từ đầu tháng 5 đến nay, thị trường có 13 ngân hàng tăng lãi bao gồm Viet A Bank, ACB, VIB, GPBank, NCB, BVBank, Sacombank, CB, Bac A Bank, Techcombank, TPBank, PGBank, SeABank. Trong đó, VIB là ngân hàng duy nhất giảm lãi suất ở một số kỳ hạn (24-36 tháng với mức giảm 0,1 điểm phần trăm). Đáng chú ý, VIB là ngân hàng đầu tiên có hai lần tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng 5, theo Gia đình Xã hội.

Lãi suất ngân hàng hôm nay 14/5/2024 không ghi nhận nhà băng nào thay đổi biểu lãi suất huy động.

Lãi suất tiếp tục giảm sâu, gửi 1 tỷ đồng kỳ hạn 6 tháng lãi cao nhất là bao nhiêu?
Sang tháng 5, xu hướng tăng lãi suất tiền gửi vẫn áp đảo thị trường. (Ảnh: Vietnam+)

Gửi tiết kiệm ở ngân hàng nào?

Sau khi hàng loạt nhà băng chạy đua tăng lãi suất, thị trường lãi suất ngân hàng đã có những dấu hiệu tích cực, mức lãi suất 6%/năm đã dần quay lại thị trường ở các kỳ hạn dài. Dưới đây là những ngân hàng có mức lãi ấn tượng trên thị trường: 

Đối với kỳ hạn 1 tháng, mức lãi suất tiền gửi cao nhất hiện thuộc về MSB với mức lãi 3,5%/năm. Theo sau đó là NCB hiện giữ mức lãi suất 3,2%/năm. Mức lãi suất tiếp theo là 3,15%/năm xuất hiện tại PVcomBank. 

Tại kỳ hạn 3 tháng, MSB và NCB hiện là ngân hàng ấn định lãi suất cao nhất thị trường với 3,5%/năm. Mức lãi suất cao tiếp theo là 3,4%/năm, xuất hiện ở hai ngân hàng: Nam A Bank, Viet A Bank. Theo sau là mức lãi suất 3,3%/năm thuộc về CBBank và 3,25%/năm của BaoVietBank.

Đối với kỳ hạn 6 tháng, CB đứng đầu thị trường với mức 4,85%/năm. Theo sau là NCB với mức lãi cho kỳ hạn này là 4,65%/năm. Mức lãi suất tiếp theo là 4,6% hiện niêm yết tại OCB và HDBank. Mức lãi cạnh trạnh 4,5% cũng được Kien Long Bank, Viet Bank, Bac A Bank, Viet A Bank áp dụng. 

Ở kỳ hạn 9 tháng, mức lãi suất cao nhất là 4,85%/năm, hiện được niêm yết bởi NCB. Kien Long Bank hiện niêm yết mức lãi 4,8%/năm cho kỳ hạn này. Mức lãi suất cao tiếp theo là của VietBank, Nam A Bank, OCB với mức lãi 4,7%/năm.

Tại kỳ hạn 12 tháng, OceanBank hiện dẫn đầu với mức lãi 5,4%/năm. Theo sau là VietBank với mức lãi 5,2%/năm; NCB với mức lãi 5,15%/năm và Nam A Bank, Bac A Bank với lãi suất 5,1%/năm; HDBank, Saigonbank, Kien Long Bank, Viet A Bank cùng chung mức lãi  5,0%/năm cho kỳ hạn này.

Sang kỳ hạn 18 tháng, OceanBank và HDBank đang dẫn đầu với mức lãi suất 5,9%/năm. Theo sau là mức lãi 5,8%/năm hiện được niêm yết tại VietBank. Mức lãi suất cao tiếp theo thuộc về NCB với lãi suất 5,7%/năm. LPBank, Saigonbank hiện trả lãi 5,6% cho tiền gửi kỳ hạn này.

Đáng chú ý, mức lãi suất 6%/năm đã dần quay lại thị trường tại kỳ hạn 36 tháng. Theo đó, OceanBank hiện niêm yết mức lãi 6,1%/năm, mức lãi cao nhất thị trường với gói tiền gửi trực tuyến. Theo sau là OCB hiện niêm yết lãi suất 6,0%/năm tại cùng kỳ hạn.

Biểu lãi suất các ngân hàng hiện nay

Để gia tăng khả năng sinh lời từ hình thức gửi tiền tiết kiệm, bạn có thể tham khảo tại biểu lãi suất huy động tại các ngân hàng dưới đây (cập nhật ngày 14/5/2024): 

NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
CBBANK 3,1 3,3 4,85 4,8 5 5,25
KIENLONGBANK 3 3 4,7 5 5,2 5,5
NCB 3,2 3,5 4,65 4,85 5,2 5,7
OCB 3 3,2 4,6 4,7 4,9 5,4
HDBANK 2,95 2,95 4,6 4,6 5 5,9
VIETBANK 3 3,4 4,5 4,7 5,2 5,8
BAC A BANK 2,95 3,15 4,5 4,6 5,1 5,5
VIET A BANK 3 3,3 4,5 4,5 5 5,3
GPBANK 2,5 3,02 4,35 4,6 5,15 5,25
NAM A BANK 2,7 3,4 4,3 4,7 5,1 5,5
BAOVIETBANK 3 3,25 4,3 4,4 4,7 5,5
PVCOMBANK 3,15 3,15 4,3 4,3 4,8 5,3
ABBANK 2,9 3 4,3 4,3 4,1 4,1
BVBANK 3 3,2 4,25 4,55 4,85 5,25
SHB 2,8 3 4,2 4,4 4,9 5,2
TPBANK 3 3,3 4,2   4,9 5,3
VPBANK 2,7 3 4,2 4,2 4,8 4,8
EXIMBANK 3 3,3 4,1 4,1 4,9 5,1
VIB 2,5 3 4,1 4,1   4,9
MSB 3,5 3,5 4,1 4,1 4,5 4,5
OCEANBANK 2,9 3,2 4 4,1 5,4 5,9
LPBANK 2,6 2,7 4 4,1 5 5,6
SACOMBANK 2,7 3,2 4 4,1 4,9 5,1
DONG A BANK 2,8 3 4 4,2 4,5 4,7
TECHCOMBANK 2,55 2,95 3,85 3,85 4,65 4,65
SAIGONBANK 2,3 2,5 3,8 4,1 5 5,6
PGBANK 2,6 3 3,8 3,8 4,7 5
MB 2,2 2,6 3,6 3,7 4,6 4,7
ACB 2,5 2,9 3,5 3,8 4,5 4,6
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
SEABANK 2,7 2,9 3,2 3,4 4,05 4,6
VIETINBANK 1,8 2,1 3,1 3,1 4,7 4,7
AGRIBANK 1,6 1,9 3 3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9

Lưu ý: Bảng lãi suất ngân hàng trên chỉ có tính chất tham khảo và có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm, số tiền gửi, thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng.

Cùng chuyên mục