Việt Nam hướng tới quốc gia đang phát triển có công nghiệp hiện đại vào năm 2030
Chính phủ ban hành Nghị quyết 306/NQ-CP điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia 2021–2030, tầm nhìn 2050, xác định mục tiêu, định hướng phát triển bền vững.

Theo đó, mục tiêu tổng quát là phấn đấu đến năm 2030 Việt Nam là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Xác lập mô hình tăng trưởng mới dựa trên khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; phát triển không gian quốc gia hiệu quả, bền vững, với các vùng động lực, hành lang kinh tế, cực tăng trưởng đóng vai trò dẫn dắt. Hạ tầng đồng bộ, kinh tế vững chắc, đảm bảo an ninh năng lượng, lương thực, môi trường sinh thái và thích ứng biến đổi khí hậu. Phát triển toàn diện nguồn nhân lực, nâng cao đời sống người dân, củng cố quốc phòng, an ninh và nâng cao vị thế quốc tế.
Mục tiêu cụ thể:
Về Kinh tế: Tăng trưởng GDP bình quân trên 8%/năm giai đoạn 2021–2030. Đến 2030, GDP bình quân đầu người ~8.500 USD.
Dịch vụ chiếm >50% GDP; công nghiệp-xây dựng >40%; nông-lâm-ngư nghiệp <10%. Tăng năng suất lao động ~7%/năm, TFP đóng góp >55%. Phát triển hạ tầng số, kinh tế số đạt khoảng 30% GDP.
Về xã hội: Duy trì mức sinh thay thế; dân số đạt ~105 triệu người. Tuổi thọ trung bình ~75,5 tuổi; HDI đạt 0,78.
Lao động nông nghiệp <20%. Giáo dục đạt trình độ tiên tiến khu vực, thuộc top 10 châu Á; ít nhất 8 đại học vào top 200 châu Á, 1 đại học vào top 100 thế giới theo lĩnh vực.
Y tế ngang tầm khu vực; hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hội nhập. 100% tỉnh có đủ 3 thiết chế văn hóa: trung tâm văn hóa, bảo tàng, thư viện.
Nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn quy hoạch
Hình thành khung kết cấu hạ tầng quốc gia: giao thông, đô thị, năng lượng, số, văn hóa – xã hội, môi trường... Chuyển đổi mô hình tăng trưởng dựa trên KHCN, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Ưu tiên phát triển các ngành có tiềm năng, phù hợp xu thế toàn cầu.
Phát triển các vùng động lực, cực tăng trưởng, hành lang kinh tế Bắc – Nam, Đông – Tây, các vành đai công nghiệp – đô thị – dịch vụ. Thiết lập trung tâm tài chính, kinh tế đặc biệt tại các địa bàn chiến lược. Bảo đảm an sinh xã hội cho vùng dân tộc, miền núi, biên giới, hải đảo.
Phát triển các vùng động lực quốc gia
Vùng động lực phía Bắc: Gồm Hà Nội và các địa phương gắn với các tuyến vành đai, quốc lộ và cao tốc. Hà Nội là cực tăng trưởng; đi đầu về nguồn nhân lực chất lượng cao, KHCN, kinh tế số.
Vùng động lực phía Nam: Gồm TP.HCM và các địa phương dọc QL22, QL13, QL1, QL51 và cao tốc. TP.HCM là cực tăng trưởng, phát triển trung tâm tài chính quốc tế, đi đầu về đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Vùng động lực miền Trung: Gồm Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai; Đà Nẵng là cực tăng trưởng. Phát triển đô thị ven biển, du lịch, cảng biển, năng lượng và công nghiệp hỗ trợ.
Vùng ĐBSCL: Gồm Cần Thơ và các tỉnh An Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp... Cần Thơ là cực tăng trưởng; phát triển dịch vụ, logistics, nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế biển, đặc khu Phú Quốc.
Vùng Bắc Trung Bộ: Gồm Thanh Hóa – Nghệ An – Hà Tĩnh dọc QL1, cao tốc, ven biển. Phát triển lọc hóa dầu, cơ khí, công nghệ cao như bán dẫn, AI...
Các vùng tiềm năng khác: Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên (Khánh Hòa, Lâm Đồng...) sẽ từng bước hình thành các vùng động lực mới.
Nghị quyết cũng nêu rõ định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia; định hướng khai thác và sử dụng vùng trời; định hướng phát triển và phân bố không gian các ngành quan trọng (công nghiệp; dịch vụ; nông, lâm nghiệp và thủy sản); định hướng phát triển hạ tầng xã hội cấp quốc gia; định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia; định hướng sử dụng đất quốc gia.