Thứ tư, 25/12/2024, 22:16 (GMT+7)

Quy định mới về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô từ năm 2025, tổ chức, cá nhân, đơn vị kinh doanh vận tải cần lưu ý để tránh bị phạt

Nghị định số 158/2024/NĐ-CP quy định cụ thể về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô, trong đó quy định điều kiện, phương thức tính cước chuyến đi trong kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi...

Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô từ năm 2025

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ, có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, thay thế Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.

Theo đó, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được quy định tại Điều 13 Nghị định số 158/2024/NĐ-CP như sau: Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.

taxi
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi phải có phù hiệu “XE TAXI”.

Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.

Bên cạnh đó, xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Cùng đó, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 8 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 ki- lô-mét, không quá 20 năm đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300 ki- lô-mét trở xuống.

Đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt phải có sức chứa từ 8 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) và có niên hạn sử dụng không quá 20 năm.

Trong khi đó, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải có sức chứa dưới 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm. Không sử dụng xe ô tô chở người có thiết kế, cải tạo với số chỗ ít hơn 8 chỗ từ xe ô tô lớn hơn 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi.

Ngoài ra, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa trên 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 300 ki-lô-mét; không quá 20 năm đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.

Đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa dưới 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) sử dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng không quá 12 năm.

Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi phải có phù hiệu “XE TAXI”

Tại khoản 1, Điều 6 Nghị định số 158/2024/NĐ-CP quy định đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi thì được tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi.

Cụ thể, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi phải bảo đảm đúng theo quy định tại khoản 9, Điều 56 Luật Đường bộ. Cùng đó, phải có phù hiệu “XE TAXI” theo Mẫu số 04 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này và được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe theo quy định;

Tiếp đó, xe phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20cm theo Mẫu số 05 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này. Trường hợp niêm yết bằng thiết bị điện tử phải bảo đảm cụm từ “XE TAXI” luôn được bật sáng và có kích thước tối thiểu là 06 x 20cm.

Mặt khác, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi được quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ “TAXI” cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30cm. Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ “TAXI” cố định trên nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe.

3 phương thức tính cước taxi từ 1/1/2025

Tương tự, tại các khoản 3, 4, 5 Điều 6 Nghị định số 158/2024/NĐ-CP cũng quy định về 3 phương thức tính cước chuyến đi trong kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi.

Thứ nhất, cước chuyến đi thông qua sử dụng đồng hồ tính tiền. Theo đó, trên xe phải gắn đồng hồ tính tiền được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì, phải có thiết bị in hoá đơn hoặc phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe; đồng hồ tính tiền và thiết bị in phải được gắn cố định tại vị trí hành khách dễ quan sát; lái xe phải lập hóa đơn điện tử gửi cho hành khách khi kết thúc hành trình.

Phiếu thu tiền phải có các thông tin tối thiểu, gồm: Tên đơn vị kinh doanh vận tải; biển kiểm soát xe; cự ly chuyến đi (km) và tổng số tiền hành khách phải trả.

Thứ hai, cước chuyến đi thông qua phần mềm tính tiền. Đối với trường hợp tính cước chuyến đi thông qua sử dụng phần mềm tính tiền có kết nối trực tiếp với hành khách thông qua phương tiện điện tử để đặt xe, huỷ chuyến, tính cước chuyến đi (phần mềm tính tiền), Nghị định quy định, trên xe phải có thiết bị kết nối trực tiếp với hành khách để đặt xe, hủy chuyến; tiền cước chuyến đi được tính theo quãng đường xác định trên bản đồ số.

Phần mềm tính tiền phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; giao diện dành cho hành khách phải có tên hoặc biểu trưng (logo) của đơn vị kinh doanh vận tải và phải cung cấp cho hành khách trước khi thực hiện vận chuyển các nội dung tối thiểu gồm: Tên đơn vị kinh doanh vận tải; họ và tên lái xe; biển kiểm soát xe; hành trình; cự ly chuyến đi (km); tổng số tiền hành khách phải trả; số điện thoại giải quyết phản ánh của hành khách.

Thứ ba, cước chuyến đi theo thỏa thuận với đơn vị kinh doanh vận tải. Theo đó, tiền cước chuyến đi theo thoả thuận giữa hành khách với đơn vị kinh doanh vận tải theo biểu chi phí niêm yết trên xe taxi hoặc thông qua phần mềm tính tiền của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.

Quy định mới cũng nêu rõ, kết thúc chuyến đi, đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng phần mềm tính tiền phải gửi (qua phần mềm) hóa đơn điện tử của chuyến đi cho hành khách, đồng thời gửi về cơ quan Thuế các thông tin của hóa đơn theo quy định.

Cùng chuyên mục