Tiếp Thị Gia Đình

Thứ hai, 05/08/2024, 11:38 (GMT+7)

Lãi suất ngân hàng hôm nay 5/8: Ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất, gửi tiền ở đâu 'hời' nhất?

Lãi suất ngân hàng hôm nay 5/8/2024 ghi nhận thêm một loạt ngân hàng tăng lãi suất. Để gia tăng khả năng sinh lời từ hình thức gửi tiền tiết kiệm, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây.

Lãi suất ngân hàng hôm nay

Sáng 5/8, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) thông báo điều chỉnh lãi suất huy động. Đây là lần thứ 2 ngân hàng này tăng lãi suất trong tháng 8. Đáng chú ý, trong đợt điều chỉnh này, Sacombank đã mạnh tay tăng lãi lên đến 0,4%/năm.

Theo công bố mới, Sacombank tăng 0,2%/năm lãi suất cho kỳ hạn 1 tháng lên mức 3,3%/năm; kỳ hạn 2 tháng tăng 0,3%/năm lên 3,5%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng tăng 0,1%/năm lên 3,6%/năm; kỳ hạn 6-7 tháng tăng 0,4%/năm, lên mức 4,9%/năm. Đây cũng là mức lãi suất mới đối với tiền gửi kỳ hạn từ 8-11 tháng sau khi các kỳ hạn này tăng thêm 0,3%/năm.

Tại kỳ hạn 12-13 tháng, Sacombank điều chỉnh tăng thêm 0,2%/năm lên 5,4%/năm. Trong khi đó, kỳ hạn 15-18 tháng lần lượt được Sacombank tăng 0,3-0,4%/năm, niêm yết ở mức 5,5-5,6%/năm. 

Để nhận mức lãi suất cao nhất khi gửi tiết kiệm tại Sacombank, khách hàng có thể gửi tiền tại các kỳ hạn 24-36 tháng. Hiện lãi suất các kỳ hạn này đang được niêm yết ở mức 5,7%/năm sau khi được tăng từ 0,3-0,4%/năm. 

lai suat ngan hang hom nay

Cũng trong hôm nay, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) đồng loạt tăng 0,3%/năm lãi suất đối với tất cả các kỳ hạn. 

Theo biểu lãi suất mới được công bố, Saigonbank tăng lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng đã tăng lên 3,3%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng được tăng lên 3,6%/năm; kỳ hạn 6-8 tháng là 4,8%/năm; kỳ hạn 9 tháng là 4,9%/năm; kỳ hạn 10 tháng là 5%/năm; kỳ hạn 11 tháng là 5,1%/năm; kỳ hạn 12 tháng có lãi suất lên đến 5,8%/năm.

Đáng chú ý, lãi suất kỳ hạn 13-24 tháng đã được Saigonbank đã được nâng lên mức 6%/năm. Thậm chí, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 36 tháng tại nhà băng này đã tăng lên đến 6,1%/năm.

Cùng ngày, Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) cũng điều chỉnh tăng lãi suất thêm 0,2%/năm với các kỳ hạn từ 1-6 tháng.

Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến mới nhất do TPBank công bố gồm: Kỳ hạn 1 tháng 3,5%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,8%/năm, kỳ hạn 6 tháng 4,7%/năm; 

Tại các kỳ hạn còn lãi, TPBank tiếp tục giữ nguyên lãi suất như sau: kỳ hạn 12 tháng 5,2%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,4%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng 5,7%/năm.

Tiếp đến, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) là ngân hàng thứ 4 trong ngày tăng lãi suất. Tuy nhiên, ngân hàng này chỉ điều chỉnh lãi suất tại duy nhất kỳ hạn tiền gửi 12 tháng. Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân tăng 0,4%/năm lên 5,4%/năm (lĩnh lãi cuối kỳ) và lên 5,2%/năm đối với khách hàng lĩnh lãi hàng tháng.

Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại được Eximbank giữ nguyên. 

Ngoài các ngân hàng nói trên, lãi suất ngân hàng hôm nay không ghi nhận diễn biến mới trên thị trường. 

Gửi tiền tiết kiệm nhận lãi bao nhiêu?

Để tính tiền lãi gửi tiết kiệm tại ngân hàng, thông tin từ Gia đình & Xã hội cho hay, bạn có thể áp dụng công thức:

Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi

Theo đó, nếu bạn gửi tiết kiệm 1 tỷ đồng tại ngân hàng A với mức lãi suất cho kỳ hạn 1 tháng là 3,7%/năm, số tiền lãi bạn nhận được là: 3,084 triệu đồng. 

Cùng gửi 1 tỷ đồng tại kỳ hạn 1 tháng ở ngân hàng B với lãi suất là 3,5%/năm, số tiền lãi bạn nhận được là 2,917 triệu đồng. 

Ngược lại, nếu lãi suất chỉ ở mức 1,6%/năm khi gửi kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng C, sau 1 tháng gửi tiết kiệm 1 tỷ đồng, số tiền lãi bạn nhận được là 1,333 triệu đồng.

Biểu lãi suất ngân hàng hôm nay

Từ đầu tháng 8 đến nay, thị trường đã có 8 ngân hàng tăng lãi suất huy động, gồm: Agribank, Eximbank, HDBank, Sacombank, Saigonbank, và TPBank. Trong đó, Sacombank là ngân hàng đã hai lần tăng lãi suất trong thời gian này.

Để gia tăng khả năng sinh lời từ hình thức gửi tiền tiết kiệm, bạn có thể tham khảo biểu lãi dưới đây:

BIỂU LÃI SUẤT NGÂN HÀNG HÔM NAY NGÀY 5/8/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 1,8 2,2 3,2 3,2 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 4 5 5,5 6 5,7
ACB 3 3,4 4,15 4,2 4,8  
BAC A BANK 3,7 3,9 5,15 5,25 5,75 5,85
BAOVIETBANK 3,3 4 5,2 5,4 5,8 6
BVBANK 3,7 3,8 5,1 5,5 5,8 6
CBBANK 3,4 3,6 5,15 5,1 5,3 5,55
DONG A BANK 2,8 3 4 4,2 4,5 4,7
EXIMBANK 3,5 4,3 5,2 4,5 5,4 5,1
GPBANK 3 3,52 4,85 5,2 5,75 5,85
HDBANK 3,55 3,55 5,1 4,7 5,5 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7
LPBANK 3,4 3,5 4,7 4,8 5,1 5,6
MB 3,3 3,7 4,4 4,4 5,1 5
MSB 3,7 3,7 4,6 4,6 5,4 5,4
NAM A BANK 3,1 3,8 4,6 5,1 5,4 5,7
NCB 3,7 4 5,35 5,55 5,7 6,1
OCB 3,7 3,9 4,9 5 5,2 5,4
OCEANBANK 3,4 3,8 4,8 4,9 5,5 6,1
PGBANK 3,2 3,7 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,35 3,55 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,8 6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 3,2 3,7 4,4 4,54 5,25 6
SHB 3,5 3,6 4,7 4,8 5,2 5,5
TECHCOMBANK 2,85 3,25 4,25 4,25 4,95 4,95
TPBANK 3,5 3,8 4,7   5,2 5,4
VIB 3,1 3,4 4,4 4,4   4,9
VIET A BANK 3,4 3,7 4,8 4,8 5,4 5,7
VIETBANK 3,6 3,8 4,9 5 5,4 5,9
VPBANK 3,1 3,6 4,8 4,8 5,3 5,3

Lưu ý: Bảng lãi suất ngân hàng hôm nay chỉ có tính chất tham khảo và có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm, số tiền gửi, thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng. ​

Cùng chuyên mục