Thứ tư, 07/02/2024, 13:19 (GMT+7)

Lãi suất ngân hàng dồn dập giảm mạnh trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán

Ghi nhận lãi suất ngân hàng ngày 7/2 cho thấy, nhiều nhà băng dồn dập giảm lãi suất trong ngày làm việc cuối cùng trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024.

Sáng ngày 7/2, Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) tiến hành điều chỉnh giảm lãi suất đối với các kỳ hạn tiền gửi từ 1-12 tháng đối với hình thức gửi trực tuyến.

Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-5 tháng đồng loạt giảm 0,15 điểm phần trăm. Sau khi điều chỉnh, lãi suất kỳ 1 tháng là 3%/năm, 2 tháng là 3,1%/năm và từ 3-5 tháng là 3,2%/năm. Ở kỳ hạn 6 tháng, lãi suất của ngân hàng này giảm thêm 0,3 điểm phần trăm, xuống mức 4,7%/năm. Các kỳ hạn 7-8 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, còn 4,6%/năm. Ở kỳ hạn từ 9-12 tháng, sau khi điều chỉnh giảm 0,1 điểm phần trăm, hiện còn 4,3%/năm. Kỳ hạn từ 13-60 tháng giữ nguyên 4,4%/năm.

Tương tự, Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) cũng điều chỉnh giảm lãi suất huy động từ hôm nay. Theo đó, giảm 0,4 điểm phần trăm đối với các kỳ hạn từ 1-5 tháng, giảm 0,2 điểm phần trăm đối với các kỳ hạn từ 6-9 tháng và giảm 0,1 điểm phần trăm đối với các kỳ hạn từ 12-36 tháng.

Sau khi điều chỉnh, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng còn 3,2%/năm, 3 tháng còn 3,4%/năm, 4 tháng còn 3,6%/năm và 5 tháng còn 3,8%/năm. Kỳ hạn 6-8 tháng giảm về mức 4,7%/năm, 9-11 tháng là 4,8%/năm, 12-13 tháng giảm xuống còn 5,1%/năm, 15 tháng còn 5,3%/năm. Kỳ hạn 18-36 tháng là 5,5%/năm.

thumb (26)
Lãi suất ngân hàng dồn dập giảm mạnh trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. (Ảnh: Hữu Nghị)

Cũng trong hôm nay, Ngân hàng TMCP Thịnh vượng và Phát triển (PGBank) tung bảng lãi suất mới theo hướng giảm. Theo bảng biểu lãi suất mới tung, lãi suất tiền gửi đối với các kỳ hạn từ 6 - 36 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm và giữ nguyên lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 1 tháng (3,1%/năm), 2 tháng (3,2%/năm) và 3 tháng (3,5%/năm).

Theo đó, kỳ hạn 6 tháng giảm xuống còn 4,2%/năm, 9 tháng còn 4,4%/năm, 12 tháng còn 4,9%/năm, 13 tháng 5%/năm, 18 tháng 5,1%/năm. Kỳ hạn 24-36 tháng có lãi suất cao nhất 5,2%/năm.

Cùng xu hướng, Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) có lần giảm lãi suất lần thứ 2 trong tháng khi tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi ở các kỳ hạn từ 1-11 tháng. 

Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng tiếp tục giảm 0,1 điểm phần trăm còn 2,9%/năm, 3-5 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 3,2%/năm. VIB cũng giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất các kỳ hạn từ 6-11 tháng, về 4,3%/năm. Ngân hàng giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn 15-18 tháng (5,2%/năm) và 24-36 tháng (5,3%/năm).

Tương tự, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) cũng có lần giảm lãi suất thứ 2 trong tháng. Theo biểu lãi mới, lãi suất kỳ hạn 1-2-3 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, lần lượt còn 2,4-2,5-2,6%/năm. Kỳ hạn 4-5 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm, lần lượt còn 3,1% và 3,2%/năm.

Sacombank điều chỉnh giảm 0,3 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 6 tháng xuống còn 3,9%/năm, 7 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 4,1%/năm, 8-9 tháng giảm 0,2-0,3 điểm phần trăm xuống còn 4,2%/năm. Lãi suất kỳ hạn 10-11 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 4,3-4,4%/năm. Kỳ hạn 13 tháng giảm mạnh 0,4 điểm phần trăm xuống còn 5,1%/năm.

Sacombank giữ nguyên lãi suất kỳ hạn 12 tháng ở mức 5%/năm. Kỳ hạn 15 tháng là 5,5%/năm, 18 tháng 5,6%/năm, 24 tháng 5,7%/năm và 36 lên đến 6,2%/năm.

Từ đầu tháng 2 đến nay, 15 ngân hàng đã tiến hành điều chỉnh giảm lãi suất huy động bao gồm LPBank, Sacombank, NCB, Viet A Bank, SeABank, Techcombank, ACB, VIB, Eximbank, BVBank, KienLong Bank, ABBank, Bac A Bank, PGBank, Sacombank. Trong đó, VIB và Sacombank là hai ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất lần thứ hai kể từ đầu tháng.

Cập nhật lãi suất huy động áp dụng cho khách hàng gửi tại quầy ngày 7/2:

Ngân hàng 01 tháng 03 tháng 06 tháng 09 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng
ABBank 2,80 3,15 4,70 4,20 4,20 4,20 4,20
ACB 2,40 2,70 3,70 3,90 4,60 4,60 4,60
Agribank 1,70 2,00 3,00 3,00 4,80 4,80 4,90
Timo 3,65 3,75 4,55 4,90 5,65 5,75
Bắc Á 3,00 3,20 4,50 4,60 4,90 5,30 5,30
Bảo Việt 3,40 3,75 4,70 4,80 5,20 5,50 5,50
BIDV 1,90 2,20 3,20 3,20 4,80 4,80 5,00
BVBank 3,60 3,70 4,60 4,75 4,90 5,60 5,70
CBBank 4,10 4,20 5,00 5,10 5,30 5,40 5,40
Đông Á 3,90 3,90 4,90 5,10 5,40 5,60 5,60
Eximbank 3,10 3,20 4,30 4,30 4,80 5,00 5,10
GPBank 2,90 3,42 4,50 4,65 4,70 4,80 4,80
HDBank 2,65 2,65 4,70 4,50 4,90 5,80 5,60
Hong Leong 2,50 2,90 3,60 3,60 3,60 3,60
Indovina 2,90 3,10 4,30 4,50 5,10 5,45 5,50
Kiên Long 3,30 3,30 4,30 4,50 4,70 5,20 5,20
LPBank 1,80 2,10 3,20 3,20 5,00 5,00 5,30
MB 2,50 2,80 3,80 4,00 4,70 5,10 5,80
MSB 3,00 3,00 3,60 3,60 4,00 4,00 4,00
Nam Á Bank 2,90 3,40 4,40 4,70 5,60
NCB 3,70 3,90 4,75 4,85 5,10 5,70 5,70
OCB 2,90 3,10 4,50 4,60 4,80 5,40 5,80
OceanBank 3,10 3,30 4,30 4,50 5,00 5,40 5,40
PGBank 3,10 3,50 4,50 4,70 5,20 5,40 5,50
PublicBank 3,00 3,30 4,50 4,50 5,30 5,90 5,50
PVcomBank 2,85 2,85 4,50 4,50 4,60 4,90 4,90
Sacombank 2,40 2,60 4,00 4,30 4,80 5,40 5,50
Saigonbank 2,50 2,70 3,90 4,10 5,00 5,40 5,40
SCB 1,70 2,00 3,00 3,00 4,70 4,70 4,70
SeABank 3,20 3,40 3,70 3,90 4,55 5,00 5,00
SHB 2,80 3,10 4,20 4,40 4,80 5,10 5,30
Techcombank 2,35 2,45 3,55 3,60 4,65 4,65 4,65
TPBank 2,80 3,00 3,80 5,00
VIB 2,90 3,20 4,30 4,40 4,70 5,00 5,10
VietBank 3,40 3,60 4,80 4,90 5,20 5,70 5,70
Vietcombank 1,70 2,00 3,00 3,00 4,70 4,70
VietinBank 1,90 2,20 3,20 3,20 4,80 4,80 5,00
VPBank 3,00 3,20 4,20 4,20 5,00 5,00 5,00
VRB 4,10 4,30 4,80 5,00 5,10 5,40 5,40
Cùng chuyên mục