Thứ hai, 22/04/2024, 10:21 (GMT+7)

Lãi suất kỳ hạn 18-36 tháng ngân hàng nào cao nhất?

Sau đợt điều chỉnh mới vào ngày 22/4, OceanBank đã vươn lên trở thành ngân hàng có lãi suất huy động cao nhất tại các kỳ hạn tiền gửi từ 18-36 tháng. 

Trong ngày làm việc đầu tuần, Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Đại Dương (OceanBank) bất ngờ công bố biểu lãi suất huy động trực tuyến mới. Theo đó, lãi suất huy động tại ngân hàng này bắt đầu tăng mạnh kể từ hôm nay (22/4), với mức tăng lên đến 0,9 điểm phần trăm.

Theo biểu lãi mới công bố, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng tăng 0,3 điểm phần trăm, lên 2,9%/năm; kỳ hạn 3 tháng tăng 0,1 điểm phần trăm, lên 3,2%/năm; kỳ hạn 6-7 tháng tăng 0,1 điểm phần trăm, lên 4%/năm; kỳ hạn 8 tháng tăng 0,2 điểm phần trăm, lên 4%/năm.

Đối với kỳ hạn tiền gửi 12-13 tháng, OceanBank tăng mạnh 0,5 điểm phần trăm, lên mức 5,4%/năm. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 15 tháng còn tăng thêm 0,6 điểm phần trăm, vọt lên mức 5,5%/năm.

Trong đợt điều chỉnh này, các kỳ hạn càng dài OceanBank càng tăng mạnh. Ở kỳ hạn 18 tháng, OceanBank ấn định lãi suất mới ở mức 5,9%/năm sau khi tăng sốc 0,7 điểm phần trăm. Thậm chí, lãi suất kỳ hạn 24 và 36 tháng lần lượt tăng thêm 0,8-0,9 điểm phần trăm, đạt mức 6-6,1%/năm.

Quy định về lãi suất tiền gửi tiết kiệm
OceanBank là ngân hàng có lãi suất huy động cao nhất tại các kỳ hạn tiền gửi từ 18-36 tháng. (Ảnh: VOV.vn)

Như vậy, OceanBank đã có lần tăng lãi suất đầu tiên sau khoảng một năm chỉ giảm không tăng. Đáng chú ý, với lần điều chỉnh này, OceanBank đã vươn lên trở thành ngân hàng có lãi suất huy động cao nhất tại các kỳ hạn tiền gửi từ 18-36 tháng.

Trên thị trường, ngoài OceanBank, hiện chỉ có OCB duy trì mức lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 36 tháng.

Bên cạnh việc điều chỉnh lãi suất các kỳ hạn nói trên, OceanBank giữ nguyên lãi suất một số kỳ hạn gồm: Kỳ hạn 2 tháng 2,6%/năm, kỳ hạn 4-5 tháng 3%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng 4,1%/năm.

Tương tự, Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB) cũng có động thái tăng lãi suất huy động trực tuyến vào cùng ngày. Đây là lần thứ hai trong tháng NCB tăng lãi suất huy động sau khi điều chỉnh tăng đồng loạt các kỳ hạn tiền gửi vào ngày 10/4.

Trong đợt điều chỉnh này, NCB tiếp tục tăng lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 10 và 11 tháng. Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 10 tháng tăng 0,15 điểm phần trăm, lên 4,8%/năm; kỳ hạn 11 tháng tăng 0,2 điểm phần trăm, lên 4,85%/năm kể từ hôm nay.

Ở chiều ngược lại, NCB giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6-7 tháng, lần lượt còn 4,45% và 4,5%/năm.

Lãi suất các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên. Hiện lãi suất huy động cao nhất tại NCB hiện nay là 5,5%, kỳ hạn từ 18-36 tháng.

Cùng ngày, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) công bố giảm lãi suất huy động đối với các kỳ hạn từ 1-5 tháng, mức giảm là 0,1 điểm phần trăm với mỗi kỳ hạn. Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1-2 tháng tại VIB hiện là 2,5%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 2,7%/năm.

Đối với các kỳ hạn còn lại, VIB tiếp tục giữ nguyên. Hiện lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6-11 tháng là 4%/năm, kỳ hạn 15-18 tháng 4,8%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng có lãi suất cao nhất 5%/năm.

Ngoài OceanBank, NCB và VIB, không có ngân hàng nào thay đổi lãi suất trong hôm nay. 

Kể từ đầu tháng 4/2024, một loạt ngân hàng tăng đã lãi suất huy động gồm: HDBank, MSB, Eximbank, NCB, VPBank, KienLong Bank, VietinBank, Bac A Bank, GPBank, OceanBank. Trong đó, VPBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất lần thứ hai trong tháng.

Ở chiều ngược lại, các ngân hàng giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 4 gồm: Vietcombank, PGBank, SCB, Techcombank, ABBank, Dong A Bank, Viet A Bank, Eximbank, Nam A Bank, NCB, VIB. Trong đó, SCB đã hai lần điều chỉnh giảm lãi suất huy động.

Cập nhật lãi suất huy động tại quầy ở hệ thống ngân hàng hiện nay (22/4/2024): 

Ngân hàng 01 tháng 03 tháng 06 tháng 09 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng
ABBank 2,65 3,00 4,40 4,10 4,20 4,20 4,20
ACB 2,40 2,70 3,50 3,70 4,60 4,60 4,60
Agribank 1,70 2,00 3,00 3,00 4,80 4,80 4,90
Timo 2,85 3,05 4,00 4,60 5,25 5,35
Bắc Á 2,80 3,00 4,20 4,30 4,60 5,10 5,10
Bảo Việt 3,20 3,55 4,50 4,60 5,00 5,50 5,50
BIDV 1,90 2,20 3,20 3,20 4,80 4,80 5,00
BVBank 3,20 3,30 4,30 4,50 4,70 5,40 5,50
CBBank 3,50 3,70 4,40 4,35 4,55 4,80 4,80
Đông Á 3,50 3,50 4,50 4,70 5,00 5,20 5,20
Eximbank 2,70 3,00 3,80 3,80 4,80 5,00 5,10
GPBank 2,60 3,12 4,00 4,25 4,40 4,50 4,50
HDBank 2,45 2,45 4,50 4,30 4,70 5,60 5,40
Hong Leong 2,50 2,90 3,60 3,60 3,60 3,60
Indovina 2,60 2,90 4,00 4,20 5,00 5,30 5,40
Kiên Long 3,00 3,00 4,20 4,40 4,60 5,10 5,10
LPBank 1,80 2,10 3,20 3,20 5,00 5,00 5,30
MB 2,30 2,60 3,60 3,80 4,60 4,80 5,70
MSB 3,00 3,00 3,60 3,60 4,00 4,00 4,00
Nam Á Bank 2,90 3,40 4,40 4,70 5,60
NCB 3,10 3,30 4,35 4,45 4,80 5,40 5,40
OCB 2,90 3,10 4,50 4,60 4,80 5,40 5,80
OceanBank 3,10 3,30 4,30 4,50 5,00 5,40 5,40
PGBank 2,90 3,30 4,10 4,20 4,70 5,10 5,20
PublicBank 3,00 3,00 4,20 4,20 5,10 5,80 5,30
PVcomBank 2,85 2,85 4,50 4,50 4,60 4,90 4,90
Sacombank 2,40 2,50 3,70 4,00 4,80 5,40 5,50
Saigonbank 2,50 2,70 3,90 4,10 5,00 5,40 5,40
SCB 1,70 2,00 3,00 3,00 4,00 4,00 4,00
SeABank 2,90 3,10 3,50 3,70 4,05 4,80 4,80
SHB 2,50 2,90 3,90 4,10 4,60 4,90 5,30
Techcombank 2,35 2,75 3,45 3,50 4,45 4,45 4,45
TPBank 2,80 3,00 3,80 5,00
VIB 2,50 2,80 4,00 4,00 4,50 4,80 4,90
VietBank 3,00 3,40 4,50 4,70 5,20 5,70 5,70
Vietcombank 1,70 2,00 3,00 3,00 4,70 4,70
VietinBank 1,90 2,20 3,20 3,20 4,80 4,80 5,00
VPBank 2,50 2,70 4,20 4,20 4,50 4,50 4,60
VRB 3,00 3,50 4,10 4,30 4,50 4,90 4,90

Lưu ý: Bảng lãi suất chỉ có tính chất tham khảo và có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm, số tiền gửi, thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng.

Cùng chuyên mục