Thứ tư, 20/03/2024, 16:22 (GMT+7)

Gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng nào để có lãi cao nhất?

Nếu đang có kế hoạch gửi tiền tiết kiệm nhưng chưa biết lựa chọn ngân hàng nào để gia tăng khả năng sinh lời, bạn có thể tham khảo lãi suất ở các ngân hàng dưới đây.

Ngày 20/3, thị trường không ghi nhận ngân hàng nào điều chỉnh lãi suất huy động. Lãi suất huy động tại các ngân hàng thương mại theo phương thức gửi tiết kiệm trực tuyến chỉ có 12 ngân hàng còn duy trì lãi suất từ 3%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1 - 2 tháng.

Trong đó, CBBank là ngân hàng niêm yết mức lãi suất cao nhất với 3,6%/năm đối với kỳ hạn này. Theo sau là MSB và NCB với mức lãi suất 3,5%/năm; Dong A Bank là 3,3%/năm; VietBank, Viet A Bank và OceanBank với 3,1%/năm; BVBank, KienLong Bank, BaoViet Bank, OCB, và ABBank cùng chung mức lãi suất niêm yết là 3%/năm.

Trong khi đó, nhóm ngân hàng thương mại nhà nước (Agribank, VietinBank, Vietcombank, BIDV) và SCB là những nhà băng có lãi suất niêm yết đối với kỳ hạn 1-2 tháng thấp nhất thị trường, dưới 2%/năm. 

Ở kỳ hạn 3 tháng, CBBank cũng đang dẫn đầu thị trường với mức lãi suất 3,8%/năm. Tiếp đến là NCB, MSB và VietBank với lãi suất niêm yết là 3,5%/năm. 

Lãi suất tiết kiệm giảm, ngân hàng nào cao nhất?
Từ đầu tháng 3, 17 ngân hàng đã điều chỉnh giảm lãi suất huy động khiến lãi suất ngày một thấp hơn. (Ảnh: M.H)

Ở kỳ hạn 6 tháng, lãi suất huy động cao nhất thị trường hiện nay là 4,7%/năm, được áp dụng đối với những khách hàng tham gia gửi tiết kiệm tại ABBank. Điều này cho thấy nỗ lực tăng lãi suất của ngân hàng này khi trước đó, ABBank luôn nằm trong nhóm những ngân hàng trả lãi suất huy động thấp nhất thị trường. Thậm chí trong phần lớn thời gian của năm 2023 lãi suất ngân hàng tại ABBank chỉ nhỉnh hơn so với nhóm Big 4 ngân hàng.

VietBank, OCB, HDBank cũng là những ngân hàng có mức lãi suất cạnh tranh ở kỳ hạn 6 tháng với 4,6%/năm. Theo sau là NCB với mức lãi suất niêm yết cho kỳ hạn này là 4,55%/năm.

Ở kỳ hạn 9 tháng, lãi suất tại các nhà bằng đều được đưa về mức dưới 5%/năm. Trong đó mức cao nhất hiện nay là 4,8%/năm đang được Nam A Bank và VietBank áp dụng. Tiếp theo đó lần lượt là OCB với 4,7%/năm, NCB với 4,65%/năm, OceanBank và KienLong Bank với 4,6%/năm.

Ngược lại, VietinBank và Vietcombank đang là hai ngân hàng niêm yết lãi suất kỳ hạn 6-9 tháng thấp nhất thị trường, chỉ 3%/năm.

Dẫn đầu kỳ hạn 12-18 tháng tiếp tục là VietBank và Nam A Bank với lãi suất là 5,3%/năm. Tiếp sau đó là OceanBank với 5,1%/năm. Nhóm các ngân hàng NCB, Viet A Bank, Sacombank, LPBank, và Saigonbank đang niêm yết lãi suất 5%/năm. Các ngân hàng còn lại đều đang niêm yết lãi suất dưới 5%/năm cho kỳ hạn 12 tháng.

Mức lãi suất cao nhất cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng hiện đang là 5,8%/năm do VietBank niêm yết. Lãi suất kỳ hạn này tại Nam A Bank và HDBank là 5,7%/năm. Đứng sau đó là Sacombank, LPBank, và Saigonbank với 5,6%/năm.

Đáng chú ý, không phải nhóm ngân hàng nhà nước, các ngân hàng thương mại cổ phần mới là những ngân hàng niêm yết lãi suất kỳ hạn 18 tháng thấp nhất thị trường. Trong đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 18 tháng tại SCB chỉ 4,05%/năm, VPBank và MSB 4,3%/năm, ABBank 4,4%/năm, và Techcombank (4,55%/năm).

Tính từ đầu tháng 3 đến nay, 17 ngân hàng thương mại đã giảm lãi suất huy động, gồm Dong A Bank, MB, Techcombank, NCB, KienLong Bank, Agribank, SCB, Saigonbank, BIDV, PGBank, BVBank, BaoViet Bank, GPBank, ACB, Agribank, VPBank, PVCombank. Trong đó, BVBank, PGBank, BaoViet Bank, GPBank là những ngân hàng có 2 lần giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng.

Cập nhật lãi suất huy động tại các ngân hàng hiện nay (cập nhật ngày 20/3/2024):

Ngân hàng 01 tháng 03 tháng 06 tháng 09 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng
ABBank 3,00 3,20 4,70 4,30 4,30 4,40 4,40
ACB 2,70 3,20 3,70 4,00 4,80
Timo 3,00 3,10 4,05 4,70 5,50 5,60
Bảo Việt 3,50 3,85 4,80 4,90 5,30 5,50 5,50
BIDV 2,00 2,30 3,30 3,30 4,80 4,80 5,00
BVBank 3,30 3,40 4,40 4,60 4,80 5,50 5,60
CBBank 3,60 3,80 4,50 4,45 4,65 4,90 4,90
Eximbank 2,80 3,10 3,90 3,90 4,90 5,10 5,20
GPBank 2,60 3,12 4,25 4,50 4,65 4,75 4,75
HDBank 2,95 2,95 4,60 4,40 4,80 5,70 5,50
Hong Leong 2,70 3,10 3,70 3,70 3,70
LPBank 2,60 2,70 4,00 4,10 5,00 5,60 5,60
MSB 3,50 3,50 3,90 3,90 4,30 4,30 4,30
Nam Á Bank 2,90 3,40 4,50 4,80 5,30 5,70 5,70
NCB 3,30 3,50 4,55 4,65 5,00 5,50 5,50
OCB 3,00 3,20 4,60 4,70 4,90 5,40 5,80
OceanBank 3,10 3,30 4,40 4,60 5,10 5,50 5,50
PVcomBank 2,85 2,85 4,80 4,80 4,90 5,20 5,20
Sacombank 2,60 2,90 3,90 4,20 5,00 5,60 5,70
Saigonbank 2,50 2,70 3,90 4,10 5,00 5,40 5,40
SCB 1,75 2,05 3,05 3,05 4,05 4,05 4,05
SHB 2,60 3,00 4,20 4,40 4,80 5,10 5,50
Techcombank 2,55 2,95 3,65 3,70 4,55 4,55 4,55
TPBank 2,80 3,00 4,00 4,80 5,00 5,10
VIB 2,70 3,00 4,10 4,10 4,90 5,00
VietBank 3,10 3,50 4,60 4,80 5,30 5,80 5,80
Vietcombank 1,70 2,00 3,00 3,00 4,70 4,70
VPBank 2,60 2,80 4,30 4,30 4,60 4,60 4,70
Cùng chuyên mục