Giá lúa gạo hôm nay 28/3/2025: Tăng nhẹ và ổn định
Giá lúa gạo hôm nay 28/3/2025, giá lúa tại khu vực ĐBSCL ghi nhận sự tăng nhẹ từ 100 – 200 đồng/kg. Tại các địa phương khác trong vùng cũng có sự điều chỉnh tăng nhẹ.
Giá lúa hôm nay 28/3
Trong ngày 28/3/2025, giá lúa tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận sự tăng nhẹ từ 100 – 200 đồng/kg. Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa Đài thơm 8 (tươi) được điều chỉnh tăng 200 đồng/kg, hiện giao dịch trong khoảng 6.600 – 6.700 đồng/kg. Tương tự, lúa OM 18 (tươi) cũng tăng 100 đồng/kg, đạt mức 6.600 – 6.700 đồng/kg. Các giống lúa khác như Nàng Hoa 9, OM 5451 và IR 50404 giữ ổn định với mức giá từ 5.600 đến 6.500 đồng/kg.
Bảng giá lúa hôm nay 28/3/2025
Giống lúa | Giá (đồng/kg) |
---|---|
Đài thơm 8 | 6.600 – 6.700 |
OM 18 | 6.600 – 6.700 |
Nàng Hoa 9 | 6.300 – 6.500 |
OM 5451 | 5.700 – 5.800 |
IR 50404 | 5.600 – 5.700 |
OM 380 | 5.500 – 5.800 |
Tại các địa phương khác trong vùng, giá lúa cũng có sự điều chỉnh tăng nhẹ. Tại Bạc Liêu, nhiều thương lái hỏi mua lúa thơm, giá chào bán của nông dân có phần nhích nhẹ. Tuy nhiên, tại An Giang, một số khu vực ghi nhận lượng lúa giảm, giao dịch chậm nhưng giá vẫn giữ vững.
Giá gạo hôm nay 28/3
Giá gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long cũng có sự ổn định, với nhiều loại gạo không có biến động lớn so với hôm trước. Gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.700 – 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 có giá từ 8.600 – 8.750 đồng/kg. Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Bảng giá gạo hôm nay 28/3/2025
Loại gạo | Giá (đồng/kg) |
---|---|
Gạo IR 504 | 7.700 – 7.800 |
Gạo OM 380 | 7.500 – 7.600 |
Gạo OM 5451 | 8.600 – 8.750 |
Gạo thành phẩm OM | 8.800 – 9.000 |
Gạo thành phẩm IR | 9.500 – 9.700 |
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại không thay đổi so với hôm qua. Gạo Nàng Nhen hiện có giá niêm yết cao nhất ở mức 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Giá gạo xuất khẩu
Theo cập nhật từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam hôm nay vẫn duy trì ở mức 400 USD/tấn, chỉ thấp hơn 1 USD so với Thái Lan (401 USD/tấn) và cao hơn 4 USD/tấn so với gạo cùng loại từ Ấn Độ (396 USD/tấn). Trong khi đó, giá gạo trắng 5% tấm của Pakistan vẫn đứng ở mức thấp nhất trên thị trường là 391 USD/tấn.
Bảng giá gạo xuất khẩu
Loại gạo | Giá (USD/tấn) |
---|---|
Gạo 5% tấm | 400 |
Gạo Thái Lan | 401 |
Gạo Ấn Độ | 396 |
Gạo Pakistan | 391 |
Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu các bộ, ngành vào cuộc nhằm đảm bảo việc điều hành cân đối cung cầu lúa gạo trong nước và thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu lúa gạo bền vững. Các doanh nghiệp kinh doanh lúa gạo được tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn để thu mua tạm trữ, phục vụ kế hoạch xuất khẩu dài hơi đã góp phần ngăn chặn đà giảm của giá gạo.

Nhận định thị trường lúa gạo
Giá lúa gạo hôm nay cho thấy sự ổn định trong giá cả, tuy nhiên, cũng có nhiều yếu tố tác động đến giá lúa gạo trong thời gian tới. Theo thông tin từ Investing, Ấn Độ đã ghi nhận vụ mùa cao kỷ lục trong niên vụ 2024–2025, với sản lượng tấn lúa vụ Kharif đạt 120,6 triệu tấn và vụ Rabi đạt 157,58 triệu tấn. Chính phủ Ấn Độ đã thu mua 75,8 triệu tấn lúa nhằm tăng cường dự trữ trong nước và hỗ trợ nông dân.
Với lượng dự trữ dồi dào, Ấn Độ đã dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo tấm vào ngày 7/3, mở ra cơ hội xuất khẩu hơn 2 triệu tấn gạo, đặc biệt là sang châu Phi, Trung Quốc và phục vụ sản xuất ethanol. Mặc dù điều này có thể giúp giảm tồn kho, nhưng tác động lên giá cả dự kiến vẫn sẽ hạn chế do tình trạng dư cung toàn cầu.
Tổng công ty Lương thực Ấn Độ (FCI) hiện đang nắm giữ 37,9 triệu tấn gạo trong kho, vượt xa mức dự trữ tối thiểu 21,41 triệu tấn dự kiến đến ngày 1/4, với 30 triệu tấn còn đang chờ thu mua từ các nhà máy xay xát. Tuy nhiên, chi phí xử lý gạo ngày càng tăng – dự kiến đạt 4.173 Rupee/tạ trong năm tài chính 2026 – đang tạo áp lực lên ngân sách trợ cấp lương thực do giá thu mua tối thiểu (MSP) cao hơn và chi phí hậu cần leo thang.
Bảng tóm tắt nhận định thị trường
Yếu tố | Tình hình hiện tại |
---|---|
Nguồn cung | Dư thừa, Ấn Độ dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu |
Giá cả | Duy trì ổn định, ít biến động |
Thị trường xuất khẩu | Cạnh tranh với các nước lớn như Thái Lan và Ấn Độ |
Giá lúa gạo hôm nay 28/3/2025 cho thấy sự ổn định trong bối cảnh thị trường đang có nhiều biến động. Với sự tăng nhẹ ở một số giống lúa và giá gạo giữ ổn định, người tiêu dùng và thương lái có thể yên tâm trong việc giao dịch. Tuy nhiên, cần theo dõi sát sao các yếu tố tác động từ thị trường quốc tế để có những điều chỉnh phù hợp trong tương lai.