Lãi suất ngân hàng hôm nay 21/2: Lộ diện ngân hàng dẫn đầu kỳ hạn 3 tháng, gửi 100 triệu đồng nhận lãi bao nhiêu?
Lãi suất ngân hàng hôm nay 21/2/2025 không ghi nhận ngân hàng nào điều chỉnh lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Để gia tăng khả năng sinh lời khi gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây.
Lãi suất ngân hàng hôm nay 19/2: Biến động nhiều kỳ hạn, 600 triệu đồng nhận lãi bao nhiêu?
Lãi suất ngân hàng hôm nay 20/2: Thêm ngân hàng tăng lãi, gửi 300 triệu đồng nhận lãi 54 triệu đồng
So sánh lãi suất kỳ hạn 3 tháng
Theo ghi nhận đến ngày 21/2, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) đang là ngân hàng dẫn đầu thị trường lãi suất kỳ hạn 3 tháng. Theo đó, ngân hàng này niêm yết lãi suất kỳ hạn 3 tháng ở mức 4,75%/năm - ngang với mức lãi suất trần do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
Tuy nhiên, mức lãi suất này chỉ áp dụng cho khách hàng khi mở sổ tiết kiệm trực tuyến trong hai ngày cuối tuần. Trong khi đó, lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 3 tháng áp dụng trong các ngày từ thứ Hai đến thứ Sáu được Eximbank niêm yết ở mức 4,4%/năm.
Ngoài Eximbank, hai ngân hàng đang niêm yết lãi suất huy động cao nhất cho kỳ hạn 3 tháng là Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Việt Nam Hiện Đại (MBV) và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank). Hiện MBV và VietBank đang ấn định lãi suất kỳ hạn 3 tháng ở mức 4,6%/năm.
Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank) cũng thuộc nhóm dẫn đầu với lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 3 tháng là 4,5%/năm.
Lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 3 tháng tại Ngân hàng Số Vikki (Vikki Bank) là 4,4%/năm. Mức lãi suất 4,35%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 3 tháng đang được niêm yết tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoViet Bank), Ngân hàng Liên doanh Indovina (IVB) và Ngân hàng TNHH MTV Ngoại thương Công nghệ số (VCBNeo).
Hai ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) và TMCP Kiên Long (KienlongBank) cùng niêm yết lãi suất 4,3%/năm cho tiền gửi kỳ hạn này.
Một số ngân hàng niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng trên 4%/năm gồm Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) với lãi suất 4,2%/năm, Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank) với lãi suất 4,15%/năm, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) với lãi suất 4,1%/năm và Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) với lãi suất 4,02%/năm.

Nhóm các ngân hàng niêm yết lãi suất tiền gửi trực tuyến 4%/năm cho kỳ hạn 3 tháng bao gồm Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank), Ngân hàng TMCP Quân đội (MB), Ngân hàng TMCP Việt Á (Viet A Bank) và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank).
Các ngân hàng còn lại đều niêm yết lãi suất dưới 4%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 3 tháng, trong đó nhóm big4 niêm yết lãi suất huy động thấp nhất.
Tại Agribank, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng là 3%/năm. VietinBank và BIDV niêm yết lãi suất 2,3%/năm, trong khi Vietcombank niêm yết lãi suất 1,9%/năm.
Gửi 100 triệu đồng nhận lãi bao nhiêu?
Để tính tiền lãi gửi tiết kiệm tại ngân hàng, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi
Theo đó, nếu bạn gửi tiết kiệm 100 triệu đồng tại ngân hàng A với mức lãi suất 4,75%/năm cho kỳ hạn 3 tháng, mức lãi được là 1,187 triệu đồng
Với số tiền tương tự khi gửi kỳ hạn 3 tháng tại ngân hàng B với mức lãi suất 1,9%/năm, mức lãi suất nhận được là 475 nghìn đồng.
Biểu lãi suất ngân hàng hôm nay
Tính từ đầu tháng 2 đến nay, thị trường ghi nhận 8 ngân hàng điều chỉnh lãi suất huy động. Cụ thể, gồm: TPBank (giảm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 1-2-3 và 12 tháng), Techcombank (tăng lãi suất kỳ hạn 6-36 tháng), Bac A Bank (giảm lãi suất 1-36 tháng) và Eximbank (tăng lãi suất 1-12 tháng, giảm lãi suất 15-36 tháng, và giảm lãi suất 15-36 tháng), Viet A Bank (tăng lãi suất kỳ hạn 12-36 tháng).
Vikki Bank (tăng kỳ hạn 1-8 tháng và 12 tháng, giảm lãi suất kỳ hạn 13-36 tháng); VietBank (tăng lãi suất kỳ hạn 1-5 tháng và 7-9 tháng), BaoViet Bank (tăng lãi suất kỳ hạn 1 tháng).
Để gia tăng khả năng sinh lời từ hình thức gửi tiền tiết kiệm, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây.
BIỂU LÃI SUẤT NGÂN HÀNG HÔM NAY NGÀY 21/2/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,6 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,6 | 3,9 | 5,05 | 5,15 | 5,6 | 6 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,45 | 5,75 | 6,05 | 6,35 |
EXIMBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,6 | 6,4 |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,15 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,05 |
KIENLONGBANK | 4,3 | 4,3 | 5,8 | 5,8 | 6,1 | 6,1 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
MBV | 4,3 | 4,6 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 6,1 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 5 | 5 | 6,3 | 5,8 |
NAM A BANK | 4,3 | 4,5 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 4,1 | 4,3 | 5,45 | 5,55 | 5,7 | 5,7 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,3 | 5,5 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,65 | 4,65 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,85 | 5,8 | 6 | 6 |
VIB | 3,8 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 5,3 | |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
VIETBANK | 4,3 | 4,6 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,4 | 4,4 | 5,6 | 5,7 | 5,9 | 5,9 |
VPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
Lưu ý: Bảng lãi suất ngân hàng hôm nay chỉ có tính chất tham khảo và có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm, số tiền gửi, thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng.