Thứ ba, 02/01/2024, 15:41 (GMT+7)

Lãi suất ngân hàng biến động nhẹ trong ngày làm việc đầu tiên của năm 2024

Ngày 2/1/2024, lãi suất ngân hàng có những biến động nhẹ. Nhiều ngân hàng công bố biểu lãi suất mới trong ngày làm việc đầu tiên của năm 2024.

Sau 2 lần giảm lãi suất trong tháng cuối cùng của năm 2023, Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) bất ngờ tăng lãi suất huy động đối với hình thức gửi trực tuyến trong sáng 2/1. Đây cũng là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất huy động trong năm 2024.

Theo biểu lãi suất huy động được ACB công bố mới đây của nhà băng này, lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1-3 tháng đồng loạt tăng thêm 0,3 điểm phần trăm; lãi suất kỳ hạn 12 và 18 tháng cùng tăng nhẹ 0,1 điểm phần trăm.

Theo đó, lãi suất tiền gửi tiết kiệm đối với các kỳ hạn tại ACB đang được niêm yết như sau: kỳ hạn 1 tháng là 2,9%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,2%/năm, kỳ hạn 6 tháng 3,9%/năm, kỳ hạn 9 tháng 4,2%/năm và kỳ hạn 12 tháng là 4,8%/năm.

Các tài khoản gửi tiết kiệm từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng sẽ được cộng thêm 0,1 điểm phần trăm lãi suất; cộng thêm 0,15 điểm phần trăm lãi suất đối với tài khoản tiền gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng và cộng thêm 0,2 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi từ 5 tỷ đồng trở lên.

Như vậy, lãi suất huy động cao nhất tại ACB hiện ở mức 5%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng với số tiền gửi lớn hơn 5 tỷ đồng.

thumb (71)
Nhiều ngân hàng công bố biểu lãi trong ngày đầu làm việc đầu tiên của năm 2024. (Ảnh: KT)

Ở chiều ngược lại, Techcombank đã điều chỉnh giảm lãi suất huy động trong ngày làm việc đầu tiên của năm mới 2024.

Theo biểu lãi được công bố vào sáng 2/1, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-11 tháng đối với hình thức trực tuyến của ngân hàng này đồng loạt giảm mạnh.

Với những tài khoản gửi tiết kiểm mở mới dưới 1 tỷ đồng, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng được Techcombank giảm 0,5 điểm phần trăm xuống chỉ còn 2,95%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng cũng giảm tương tự xuống còn 3,15%/năm; kỳ hạn 6-8 tháng, mức giảm là 0,4 điểm phần trăm xuống còn 4,05%/năm; kỳ hạn 9-11 tháng cũng giảm tương tự xuống còn 4,1%/năm và giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn từ 12-36 tháng ở mức 4,75%/năm.

Tương tự ACB, ngân hàng này cộng thêm 0,05 điểm phần trăm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6-36 tháng với tài khoản tiết kiệm từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ đồng, cộng thêm 0,1 điểm phần trăm cho tài khoản tiết kiệm từ 3 tỷ đồng trở lên.

Trong sáng nay, Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoViet Bank) cũng thông báo giảm lãi suất tiền gửi trực tuyến đối với các kỳ hạn từ 1-36 tháng.

Trong đó, lãi suất kỳ hạn từ 1-5 tháng cùng giảm 0,4 điểm phần trăm, niêm yết ở mức 3,8%/năm đối với kỳ hạn 1-2 tháng; 4,15% đối với kỳ hạn 3 tháng; 3,9%/năm đối với kỳ hạn 4-5 tháng.

Đối với các kỳ hạn huy động còn lại, BaoViet Bank giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất. Cụ thể, lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng giảm còn 5,1%/năm, kỳ hạn 7-8 tháng còn 5,15%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng còn 5,2%/năm, kỳ hạn 12-13 tháng còn 5,6%/năm và kỳ hạn 15-36 tháng chính thức mất mốc lãi suất 6% sau khi giảm xuống 5,8%/năm.

Ngân hàng Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) cũng có động thái tương tự, đồng loạt giảm lãi suất huy động trực tuyến đối với các kỳ hạn từ 1-36 tháng.

Cụ thể, kỳ hạn 1 tháng giảm 0,65 điểm phần trăm còn 3,4%/năm; kỳ hạn 2 tháng giảm 0,15 điểm phần trăm xuống còn 3,9%/năm; kỳ hạn 3 tháng giảm 0,13 điểm phần trăm xuống còn 3,92%/năm; kỳ hạn 4 tháng giảm 0,11 điểm phần trăm xuống 3,94%/năm; kỳ hạn 5 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống còn 3,95%/năm.

Lãi suất kỳ các kỳ hạn từ 6-12 tháng cũng được điều chỉnh giảm từ 0,05-0,1 điểm phần trăm. Theo đó, kỳ hạn 6 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống 5,15%/năm; kỳ hạn 7-8 tháng giảm 0,05 điểm phần trăm xuống còn 5,25%/năm; kỳ hạn 9 tháng giảm 0,05 điểm phần trăm xuống 5,3%/năm; kỳ hạn 12 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống 5,35%/năm.

Các kỳ hạn tiền gửi từ 13-36 tháng cũng đồng loạt giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất xuống còn 5,55%/năm kể từ hôm nay.

Ngoài các ngân hàng nói trên, lãi suất tại các ngân hàng còn lại không có sự thay đổi.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 2 THÁNG 1 NĂM 2024
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
HDBANK 3,65 3,65 5,5 5,2 5,7 6,5
KIENLONGBANK 3,95 3,95 5,4 5,6 5,7 6,2
NCB 4,25 4,25 5,35 5,45 5,7 6
ABBANK 3,2 3,5 5,3 5 4,3 4
VIETBANK 3,8 4 5,3 5,4 5,7 6,1
VIET A BANK 4,3 4,3 5,3 5,3 5,6 6
PVCOMBANK 3,35 3,35 5,3 5,3 5,4 5,7
BAC A BANK 3,8 4 5,2 5,3 5,5 5,85
SHB 3,5 3,8 5,2 5,4 5,6 6,1
GPBANK 3,4 3,92 5,15 5,3 5,35 5,45
BAOVIETBANK 3,8 4,15 5,1 5,2 5,6 5,8
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
OCB 3,8 4 5,1 5,2 5,4 6,1
BVBANK 3,8 3,9 5,05 5,2 5,5 5,55
DONG A BANK 3,9 3,9 4,9 5,1 5,4 5,6
NAMA BANK 3,3 4 4,9 5,2 5,7 6,1
PGBANK 3,1 3,5 4,9 5,3 5,8 6,1
OCEANBANK 3,7 3,9 4,8 5 5,5 5,7
LPBANK 3,5 3,7 4,8 4,9 5,3 5,7
VIB 3,4 3,5 4,7 4,7   5,1
EXIMBANK 3,5 3,8 4,7 5,1 5,2 5,6
SACOMBANK 3,6 3,8 4,7 4,95 5 5,1
TPBANK 3,2 3,4 4,4   5 5,3
MB 2,9 3,2 4,4 4,6 4,9 5,4
SEABANK 3,6 3,8 4,4 4,55 5 5,1
VPBANK 3,3 3,4 4,3 4,3 5,1 5,1
SAIGONBANK 2,8 3 4,2 4,4 5,1 5,5
MSB 3,5 3,5 4,2 4,2 4,9 4,9
TECHCOMBANK 2,95 3,15 4,05 4,1 4,75 4,75
ACB 2,6 2,9 3,9 4,1 4,7  
BIDV 2,3 2,6 3,6 3,6 5 5
AGRIBANK 2 2,5 3,6 3,6 5 5
VIETINBANK 2,2 2,5 3,5 3,5 5 5
SCB 1,95 2,25 3,25 3,25 4,85 4,85
VIETCOMBANK 1,9 2,2 3,2 3,2 4,8 4,8
Cùng chuyên mục