Giá lúa gạo hôm nay 12/3/2025: Biến động trái chiều
Giá lúa gạo hôm nay 12/3/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và thị trường quốc tế ghi nhận nhiều biến động. Trong khi giá lúa trong nước có xu hướng tăng nhẹ.
Giá lúa hôm nay 12/3/2025
Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa hôm nay biến động trái chiều, với một số loại tăng giá, trong khi một số khác giảm nhẹ. Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa OM 18 (tươi) tăng 100 đồng/kg, dao động ở mức 6.500 - 6.600 đồng/kg. Lúa Đài Thơm 8 (tươi) cũng tăng nhẹ lên mức 6.500 - 6.600 đồng/kg.
Tuy nhiên, giá lúa OM 5451 (tươi) giảm nhẹ 100 đồng/kg, hiện ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg. Các loại lúa khác như IR 50404 (tươi) ổn định ở mức 5.500 - 5.600 đồng/kg, lúa OM 380 (tươi) dao động trong khoảng 5.000 - 5.200 đồng/kg.
Đáng chú ý, giá lúa Nhật hiện đạt mức cao nhất, dao động từ 7.800 - 8.000 đồng/kg, trong khi lúa Nàng Hoa 9 được ghi nhận ở mức 9.200 đồng/kg.
Bảng giá lúa hôm nay 12/3/2025
Loại lúa | Giá (đồng/kg) | Biến động |
---|---|---|
OM 18 (tươi) | 6.500 - 6.600 | +100 |
Đài Thơm 8 (tươi) | 6.500 - 6.600 | +100 |
OM 5451 (tươi) | 5.700 - 5.900 | -100 |
IR 50404 (tươi) | 5.500 - 5.600 | Không đổi |
OM 380 (tươi) | 5.000 - 5.200 | Không đổi |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 | Không đổi |
Nàng Hoa 9 | 9.200 | Không đổi |
Giá gạo hôm nay 12/3/2025
Giá gạo tại thị trường trong nước hôm nay duy trì ổn định, với một số loại nhích nhẹ so với đầu tuần. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng gạo về khá hơn, giá các loại gạo đẹp ít biến động, các kho mua vào đều.
Theo Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu OM 380 tăng 50 đồng/kg, dao động từ 7.900 - 8.000 đồng/kg. Gạo nguyên liệu IR 504 giữ mức ổn định từ 8.150 - 8.200 đồng/kg. Gạo nguyên liệu OM 18 đạt mức cao hơn, dao động từ 9.300 - 9.500 đồng/kg.
Ngoài ra, giá gạo thành phẩm cũng không có nhiều thay đổi. Gạo thành phẩm IR 504 dao động từ 7.600 - 7.800 đồng/kg, trong khi gạo thơm Jasmine dao động từ 18.000 - 20.000 đồng/kg.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 12/3/2025
Loại gạo | Giá (đồng/kg) | Biến động |
---|---|---|
Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.900 - 8.000 | +50 |
Gạo nguyên liệu IR 504 | 8.150 - 8.200 | Không đổi |
Gạo nguyên liệu OM 18 | 9.300 - 9.500 | Không đổi |
Gạo thành phẩm IR 504 | 7.600 - 7.800 | Không đổi |
Gạo thơm Jasmine | 18.000 - 20.000 | Không đổi |
Giá gạo xuất khẩu hôm nay
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo hôm nay của Việt Nam tiếp tục nhích nhẹ, duy trì vị thế cạnh tranh với các nước trong khu vực. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm của Việt Nam tăng 1 USD/tấn, đạt mức 390 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm 2 USD/tấn xuống còn 409 USD/tấn. Giá gạo Ấn Độ và Pakistan giữ nguyên ở mức lần lượt là 405 USD/tấn và 378 USD/tấn.
Ngoài ra, các loại gạo 25% tấm và 100% tấm của Việt Nam lần lượt đạt mức 364 USD/tấn và 307 USD/tấn.

Bảng giá gạo xuất khẩu hôm nay 12/3/2025
Loại gạo | Giá (USD/tấn) | Biến động |
---|---|---|
Gạo 5% tấm Việt Nam | 390 | +1 |
Gạo 5% tấm Thái Lan | 409 | -2 |
Gạo 5% tấm Ấn Độ | 405 | Không đổi |
Gạo 5% tấm Pakistan | 378 | Không đổi |
Gạo 25% tấm Việt Nam | 364 | Không đổi |
Gạo 100% tấm Việt Nam | 307 | Không đổi |
Nhận định thị trường lúa gạo
Thị trường lúa gạo trong nước và quốc tế đang đối mặt với nhiều biến động. Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa tăng nhẹ ở một số loại nhờ nhu cầu tiêu thụ ổn định từ các thương lái và nhà máy chế biến. Tuy nhiên, giá một số loại lúa giảm nhẹ do nguồn cung dồi dào tại thời điểm thu hoạch.
Trên thị trường quốc tế, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng nhờ chất lượng cải thiện và nhu cầu từ các thị trường lớn như Trung Quốc, EU và Mỹ. Tuy nhiên, sự cạnh tranh gay gắt với Thái Lan, Ấn Độ và Pakistan vẫn đặt ra thách thức lớn.
Ngoài ra, các yếu tố như biến đổi khí hậu, chi phí sản xuất tăng, và chính sách thương mại quốc tế tiếp tục ảnh hưởng đến thị trường lúa gạo. Đặc biệt, sự hợp tác giữa Thái Lan, Việt Nam và Ấn Độ để giảm cạnh tranh và ổn định giá gạo có thể mở ra cơ hội mới cho ngành lúa gạo Việt Nam.
Giá lúa gạo hôm nay 12/3/2025 phản ánh sự ổn định trong nước và những tín hiệu tích cực trên thị trường xuất khẩu. Với những nỗ lực cải thiện chất lượng và chiến lược phát triển bền vững, ngành lúa gạo Việt Nam hứa hẹn sẽ tiếp tục giữ vững vị thế trên thị trường quốc tế.