Lãi suất từ 6%/năm chính thức biến mất khỏi thị trường
Sau khi Sacombank điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 36 tháng về 5,2%/năm, mức lãi suất trên 6%/năm đã chính thức biến mất khỏi thị trường.
Sáng ngày 21/3, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) đã công bố biểu lãi mới theo hướng giảm. Sau điều chỉnh, lãi suất huy động tại Sacombank từng kỳ hạn tiền gửi như sau:
Lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 2,3%/năm; lãi suất huy động kỳ hạn 2-3 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, lần lượt xuống còn 2,5%/năm và 2,7%/năm. Đáng chú ý, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 4-5 tháng được Sacombank giảm sốc, lần lượt giảm tới 0,7 điểm phần trăm và 1,1 điểm phần trăm, xuống còn 2,5%/năm.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng còn 3,7%/năm sau khi giảm 0,2 điểm phần trăm. Trong khi đó, lãi suất kỳ hạn 7 tháng giảm 0,6 điểm phần trăm và kỳ hạn 8 tháng giảm 0,7 điểm phần trăm xuống còn 3,5%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 9 tháng được ngân hàng này giảm 0,4 điểm phần trăm, về ngưỡng 3,8%/năm. Trong khi lãi suất kỳ hạn 10 tháng giảm mạnh 0,7 điểm phần trăm xuống 3,6%/năm. Thậm chí, lãi suất huy động kỳ hạn 11 tháng giảm tới 0,8 điểm phần trăm còn 3,6%/năm.
Tại kỳ hạn 12 tháng, lãi suất tiền gửi trực tuyến được Sacombank công bố giảm 0,3 điểm phần trăm, xuống còn 4,7%/năm. Kỳ hạn 13 tháng giảm 0,6 điểm phần trăm xuống 5,1%/năm. Kỳ hạn 15 tháng, lãi suất huy động giảm 0,2 điểm phần trăm còn 4,8%/năm.
Với lần điều chỉnh này, nhà băng này cũng đã đưa lãi suất kỳ hạn 12 tháng về dưới mức 5% sau khi giảm mạnh 0,7 điểm phần trăm, về mức 4,9%/năm. Đây cũng là mức giảm đối với lãi suất huy động kỳ hạn 24 tháng sau khi chỉ còn 5%/năm.
Không chỉ giảm mạnh ở nhiều kỳ hạn, Sacombank đã chính thức “xóa sổ” mức lãi suất trên 6%/năm sau khi giảm mạnh lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 36 tháng từ mức 6,2%/năm về 5,2%/năm.
Hiện, mức lãi suất từ từ 6%/năm đã hoàn toàn biến mất trên thị trường, trừ một số ngân hàng áp dụng chính sách lãi suất đặc biệt với tiền gửi hàng trăm tỷ đồng. Trong đó, lãi suất kỳ hạn 1-3 tháng dao động từ 1,70-3,50%/năm, kỳ hạn 6-9 tháng quanh ngưỡng 2,00-3,55%/năm, kỳ hạn 12-24 tháng từ 3,60-5,80%/năm.
Cập nhật lãi suất tiền gửi trực tuyến tại các ngân hàng hiện nay (21/3/2024):
Ngân hàng | 01 tháng | 03 tháng | 06 tháng | 09 tháng | 12 tháng | 18 tháng | 24 tháng |
ABBank | 3,00 | 3,20 | 4,70 | 4,30 | 4,30 | 4,40 | 4,40 |
ACB | 2,70 | 3,20 | 3,70 | 4,00 | 4,80 | – | – |
Timo | 3,00 | 3,10 | 4,05 | – | 4,70 | 5,50 | 5,60 |
Bảo Việt | 3,50 | 3,85 | 4,80 | 4,90 | 5,30 | 5,50 | 5,50 |
BIDV | 2,00 | 2,30 | 3,30 | 3,30 | 4,80 | 4,80 | 5,00 |
BVBank | 3,30 | 3,40 | 4,40 | 4,60 | 4,80 | 5,50 | 5,60 |
CBBank | 3,60 | 3,80 | 4,50 | 4,45 | 4,65 | 4,90 | 4,90 |
Eximbank | 2,80 | 3,10 | 3,90 | 3,90 | 4,90 | 5,10 | 5,20 |
GPBank | 2,60 | 3,12 | 4,25 | 4,50 | 4,65 | 4,75 | 4,75 |
HDBank | 2,95 | 2,95 | 4,60 | 4,40 | 4,80 | 5,70 | 5,50 |
Hong Leong | 2,70 | 3,10 | 3,70 | 3,70 | 3,70 | – | – |
LPBank | 2,60 | 2,70 | 4,00 | 4,10 | 5,00 | 5,60 | 5,60 |
MSB | 3,50 | 3,50 | 3,90 | 3,90 | 4,30 | 4,30 | 4,30 |
Nam Á Bank | 2,90 | 3,40 | 4,50 | 4,80 | 5,30 | 5,70 | 5,70 |
NCB | 3,30 | 3,50 | 4,55 | 4,65 | 5,00 | 5,50 | 5,50 |
OCB | 3,00 | 3,20 | 4,60 | 4,70 | 4,90 | 5,40 | 5,80 |
OceanBank | 3,10 | 3,30 | 4,40 | 4,60 | 5,10 | 5,50 | 5,50 |
PVcomBank | 2,85 | 2,85 | 4,80 | 4,80 | 4,90 | 5,20 | 5,20 |
Sacombank | 2,60 | 2,90 | 3,90 | 4,20 | 5,00 | 5,60 | 5,70 |
Saigonbank | 2,50 | 2,70 | 3,90 | 4,10 | 5,00 | 5,40 | 5,40 |
SCB | 1,75 | 2,05 | 3,05 | 3,05 | 4,05 | 4,05 | 4,05 |
SHB | 2,60 | 3,00 | 4,20 | 4,40 | 4,80 | 5,10 | 5,50 |
Techcombank | 2,55 | 2,95 | 3,65 | 3,70 | 4,55 | 4,55 | 4,55 |
TPBank | 2,80 | 3,00 | 4,00 | – | 4,80 | 5,00 | 5,10 |
VIB | 2,70 | 3,00 | 4,10 | 4,10 | – | 4,90 | 5,00 |
VietBank | 3,10 | 3,50 | 4,60 | 4,80 | 5,30 | 5,80 | 5,80 |
Vietcombank | 1,70 | 2,00 | 3,00 | 3,00 | 4,70 | – | 4,70 |
VPBank | 2,60 | 2,80 | 4,30 | 4,30 | 4,60 | 4,60 | 4,70 |
- Các ông lớn ngành ngân hàng tiếp tục đưa lãi suất "dò đáy"
- Ngân hàng "rục rịch" công khai lãi suất cho vay trước 1/4
- Lãi suất về sâu nhưng nợ cũ vẫn duy trì ở mức cao, ngân hàng nói gì?