Thứ tư, 10/04/2024, 16:13 (GMT+7)

Lãi suất huy động đảo chiều xu hướng tăng trở lại

Dự báo từ Công ty Chứng khoán SSI cho biết, lãi suất tiền gửi trong năm 2024 sẽ không tiếp tục giảm nữa mà tăng dần trở lại từ giữa đến cuối năm, với tổng mức tăng khoảng 0,5% so với năm 2023.

Ghi nhận tại hệ thống ngân hàng từ cuối tháng 3 đến nay cho thấy, lãi suất huy động đang có dấu hiệu rục rịch tăng trở lại sau gần 1 năm liên tục giảm, về mức thấp nhất trong vòng 10 năm qua. Đáng chú ý, lãi suất ngân hàng hôm nay (10/4) bất ngờ chứng kiến một loạt ngân hàng tăng lãi suất huy động.

Cụ thể, VPBank đồng loạt tăng thêm 0,3 điểm phần trăm lãi suất huy động đối với hình thức gửi trực tuyến, tại các kỳ hạn từ 12-36 tháng kể từ hôm nay (10/4).

Sau khi cộng thêm 0,3 điểm phần trăm, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 12-18 tháng tăng lên 4,8%/năm. Đáng chú ý, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 24-36 tháng vượt lên trên ngưỡng 5% khi được niêm yết ở mức 5,2%/năm.

Trong lần điều chỉnh này, VPBank tiếp tục giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại. Hiện lãi suất kỳ hạn 1 tháng ấn định ở mức 2,4%/năm, kỳ hạn 2-5 tháng là 2,7%/năm và kỳ hạn 6-11 tháng có lãi suất 4,2%/năm.

Ngoài ra, VPBank cũng cộng thêm lần lượt 0,1 và 0,2 điểm phần trăm cho tiền gửi từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng và từ 50 tỷ đồng trở lên. Đối với nhóm khách hàng có số dư tối thiểu 100 triệu đồng khi gửi kỳ hạn tối thiểu từ 1 tháng sẽ được cộng thêm 0,1%/năm so với lãi suất tương ứng được ấn định trên biểu lãi suất huy động. 

Trước đó, VPBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất huy động ở tất cả các kỳ hạn vào cuối tháng 3.

Lãi suất huy động giảm về mức dưới 6% tại hầu hết các ngân hàng
Lãi suất huy động đảo chiều xu hướng tăng trở lại. (Ảnh: Ngọc Thắng)

Cùng ngày, KienLong Bank cũng đồng loạt tăng thêm 0,2 điểm phần trăm lãi suất cho tiền gửi trực tuyến tại các kỳ hạn từ 6-36 tháng kể từ hôm nay.

Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến các kỳ hạn trên của KienLong Bank được niêm yết như sau: Kỳ hạn 6 tháng 4,4%/năm, kỳ hạn 9 tháng 4,8%/năm, kỳ hạn 12 tháng 5%/năm, kỳ hạn 13 tháng 5,1%/năm, kỳ hạn 15 tháng 5,2%/năm, kỳ hạn 18-36 tháng 5,5%/năm; các kỳ hạn 1-5 tháng giữ nguyên ở mức dưới 3%/năm.

Tương tự, NCB trong sáng nay cũng đồng loạt tăng lãi suất huy động tại các kỳ hạn 4 và 5 tháng với mức tăng lần lượt 0,1-0,2 điểm phần trăm và điều chỉnh giảm lãi suất kỳ hạn 1 tháng với mức giảm 0,1 điểm phần trăm.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được NCB niêm yết, lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng giảm xuống 3,2%/năm, kỳ hạn 2-3 tháng giữ nguyên 3,4-3,5%/năm. Trong khi đó, lãi suất huy động kỳ hạn 4-5 tháng lần lượt tăng lên 3,6-3,7%/năm.

Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại được NCB giữ nguyên. Kỳ hạn 6-9 tháng có lãi suất 4,55%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng có lãi suất 4,65%/năm, kỳ hạn 12 tháng lãi suất 5%/năm, kỳ hạn 13 tháng lãi suất 5,1%/năm và kỳ hạn 15 tháng lãi suất 5,2%/năm.

Tính từ đầu tháng 4 đến nay đã có 6 ngân hàng đã tiến hành tăng lãi suất huy động, bao hồm HDBank, MSB ,Eximbank, VPBank, KienLong Bank, NCB. Trong đó, Eximbank và VPBank đã có hai lần tăng lãi suất liên tục chỉ trong ít ngày. Hồi cuối tháng 3, loạt ngân hàng như SHB, Saigonbank, Eximbank và VPBank là những ngân hàng tiên phong trong việc đổi chiều lãi suất.

Liên quan đến xu hướng lãi suất, Công ty Chứng khoán SSI dự báo lãi suất tiền gửi trong năm 2024 sẽ không tiếp tục giảm nữa mà tăng dần trở lại từ giữa đến cuối năm, với tổng mức tăng khoảng 0,5% so với năm 2023. 

Tương tự, Công ty cổng phần Chứng khoán MB (MBS) dự kiến, lãi suất huy động sẽ tăng khoảng 0,3 - 0,5% trong năm nay. Theo đơn vị này, tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế cho thấy nhu cầu vốn trong nền kinh tế đang dần phục hồi, đây sẽ là một yếu tố tác động đến các kế hoạch kinh doanh vốn và ngoại hối tại các ngân hàng thương mại trong ngắn hạn. 

Cập nhật lãi suất huy động tại quầy trong hệ thống ngân hàng ngày 10/4/2024:

Ngân hàng 01 tháng 03 tháng 06 tháng 09 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng
ABBank 2,65 3,00 4,40 4,10 4,20 4,20 4,20
ACB 2,40 2,70 3,50 3,70 4,60 4,60 4,60
Agribank 1,70 2,00 3,00 3,00 4,80 4,80 4,90
Timo 2,85 3,05 4,00 4,60 5,25 5,35
Bắc Á 2,80 3,00 4,20 4,30 4,60 5,10 5,10
Bảo Việt 3,20 3,55 4,50 4,60 5,00 5,50 5,50
BIDV 1,90 2,20 3,20 3,20 4,80 4,80 5,00
BVBank 3,20 3,30 4,30 4,50 4,70 5,40 5,50
CBBank 3,50 3,70 4,40 4,35 4,55 4,80 4,80
Đông Á 3,50 3,50 4,50 4,70 5,00 5,20 5,20
Eximbank 2,70 3,00 3,80 3,80 4,80 5,00 5,10
GPBank 2,60 3,12 4,00 4,25 4,40 4,50 4,50
HDBank 2,45 2,45 4,50 4,30 4,70 5,60 5,40
Hong Leong 2,50 2,90 3,60 3,60 3,60 3,60
Indovina 2,60 2,90 4,00 4,20 5,00 5,30 5,40
Kiên Long 3,00 3,00 4,20 4,40 4,60 5,10 5,10
LPBank 1,80 2,10 3,20 3,20 5,00 5,00 5,30
MB 2,30 2,60 3,60 3,80 4,60 4,80 5,70
MSB 3,00 3,00 3,60 3,60 4,00 4,00 4,00
Nam Á Bank 2,90 3,40 4,40 4,70 5,60
NCB 3,10 3,30 4,35 4,45 4,80 5,40 5,40
OCB 2,90 3,10 4,50 4,60 4,80 5,40 5,80
OceanBank 3,10 3,30 4,30 4,50 5,00 5,40 5,40
PGBank 2,90 3,30 4,10 4,20 4,70 5,10 5,20
PublicBank 3,00 3,00 4,20 4,20 5,10 5,80 5,30
PVcomBank 2,85 2,85 4,50 4,50 4,60 4,90 4,90
Sacombank 2,40 2,50 3,70 4,00 4,80 5,40 5,50
Saigonbank 2,50 2,70 3,90 4,10 5,00 5,40 5,40
SCB 1,70 2,00 3,00 3,00 4,00 4,00 4,00
SeABank 2,90 3,10 3,50 3,70 4,05 4,80 4,80
SHB 2,50 2,90 3,90 4,10 4,60 4,90 5,30
Techcombank 2,35 2,75 3,45 3,50 4,45 4,45 4,45
TPBank 2,80 3,00 3,80 5,00
VIB 2,50 2,80 4,00 4,00 4,50 4,80 4,90
VietBank 3,00 3,40 4,50 4,70 5,20 5,70 5,70
Vietcombank 1,70 2,00 3,00 3,00 4,70 4,70
VietinBank 1,90 2,20 3,20 3,20 4,80 4,80 5,00
VPBank 2,50 2,70 4,20 4,20 4,50 4,50 4,60
VRB 3,00 3,50 4,10 4,30 4,50 4,90 4,90

Lưu ý: Bảng lãi suất chỉ có tính chất tham khảo và có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm, số tiền gửi, thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng.

Cùng chuyên mục