Chủ nhật, 25/02/2024, 12:32 (GMT+7)

Mức lãi suất 6%/năm dần biến mất khỏi khỏi thị trường

Ghi nhận tại hệ thống ngân hàng cho biết, hầu hết các ngân hàng đã đưa lãi suất huy động cao nhất về dưới 5%/năm. Ngoại trừ chính sách "lãi suất đặc biệt" cho khách hàng siêu VIP, mức 6%/năm gần như đã vắng bóng trên thị trường.

Từ đầu năm 2024 đến nay, mặt bằng lãi suất liên tục hạ nhiệt trong toàn hệ thống ngân hàng. Đáng chú ý, lãi suất huy động từ 6% ngày càng vắng bóng trên thị trường. Thay vào đó, nhiều ngân hàng đã đồng loạt đưa lãi suất huy động về dưới 5%/năm.

Ghi nhận từ biểu lãi suất huy động của 35 ngân hàng thương mại trong nước, hiện VietBank là ngân hàng duy nhất duy trì mức lãi suất 5%/năm đối với kỳ hạn 9 tháng, các ngân hàng còn lại đều đưa lãi suất kỳ hạn này xuống dưới 5% (từ 3-4,9%/năm).

Ở kỳ hạn 12 tháng, VietBank, BaoViet Bank và Nam A Bank là những ngân hàng có mức lãi suất cao nhất thị trường đối với hình thức gửi tiết kiệm trực tuyến, lĩnh lãi cuối kỳ. Theo đó, mức lãi suất đang được áp dụng tại bộ 3 ngân hàng này là 5,3%/năm.

Các ngân hàng NCB, OceanBank và CBBank cũng là những nhà băng thuộc nhóm dẫn đầu thị trường về lãi suất huy động ở kỳ hạn 12 tháng. Mức lãi suất tại các ngân hàng này được niêm yết lần lượt là 5,2%/năm (NCB), 5,1%/năm (OceanBank) và 5,8%/năm (CBBank).

Ngoài ra, trên thị trường vẫn còn một số ngân hàng đang áp dụng mức lãi suất huy động 5%/năm gồm SHB, Dong A Bank, HDBank, Viet A Bank, VPBank, Sacombank, LPBank và Saigonbank.

Tại các kỳ hạn 18 tháng, HDBank (5,9%/năm), VietBank (5,8%/năm), Nam A Bank và NCB (5,7%/năm) là những ngân hàng đang có lãi suất huy động cao nhất ở kỳ hạn 18 tháng.

Dẫn đầu thị trường ở kỳ hạn 24 tháng là 4 ngân hàng bao gồm VietBank, OCB, MB, và BVBank với mức lãi suất huy động trực tuyến trả lãi cuối kỳ 5,8%/năm. Tiếp theo là HDBank, Nam A Bank, NCB, và Sacombank (5,7%/năm).

Để hưởng mức lãi suất huy động từ 6%/năm trở lên, kỳ hạn 36 tháng là lựa chọn duy nhất đối với người gửi. Tuy nhiên, thị trường hiện chỉ còn đúng hai nơi nhận gửi tiền với lãi suất từ 6%/năm là Sacombank (6,2%/năm) và OCB (6%/năm). Các ngân hàng còn lại đều đang niêm yết lãi suất kỳ hạn 36 tháng dưới 6%/năm. Trong đó, VietBank, MB, SHB, OceanBank và BVBank áp dụng mức lãi suất 5,8%/năm.

thumb - 2024-02-25T110852.312
Mức 6%/năm dành cho khách hàng thông thường đang dần biến mất. (Ảnh: M.H)

Ngoài ra, một vài ngân hàng vẫn đang áp dụng mức "lãi suất đặc biệt" từ 7,5-10%/năm đối với khách hàng siêu VIP. 

Tại PVCombank, “lãi suất đặc biệt” được nhà băng này áp dụng cho tiền gửi tại quầy kỳ hạn 12-13 tháng là 10%/năm, dành riêng cho khách hàng gửi tiết kiệm từ 2.000 tỷ đồng (lãi suất thông thường chỉ từ 4,6-4,8%/năm).

Ngân hàng MSB cũng đang áp dụng mức “lãi suất đặc biệt” dành cho các tài khoản có tiền gửi tại quầy từ 500 tỷ đồng trở lên đối với kỳ hạn 12 và 13 tháng là 8,5%/năm, cao hơn lãi suất thông thường 4,5%/năm. 

Tại HDBank, “lãi suất đặc biệt” áp dụng cho tiền gửi tại quầy từ 300 tỷ đồng trở lên, kỳ hạn 12 và 13 tháng lần lượt là 7,8% và 8,2%/năm.

DongA Bank đang áp dụng “lãi suất đặc biệt” 7,5%/năm kỳ hạn 13-36 tháng dành cho khách hàng gửi tiết kiệm tại quầy từ 200 tỷ đồng trở lên (mức lãi suất dành cho khách hàng thông thường là 5,2-5,3/năm).

Còn tại ACB, “lãi suất đặc biệt” được áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 13 tháng cũng chỉ là 5,6%/năm, dành cho khách hàng gửi từ 200 tỷ đồng trở lên (lãi suất thông thường là 4,6%/năm).

Cập nhật biểu lãi suất huy động tại quầy ngày 25/2 trong hệ thống ngân hàng:

Ngân hàng 01 tháng 03 tháng 06 tháng 09 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng
ABBank 2,80 3,15 4,70 4,20 4,20 4,20 4,20
ACB 2,40 2,70 3,70 3,90 4,60 4,60 4,60
Agribank 1,70 2,00 3,00 3,00 4,80 4,80 4,90
Timo 3,65 3,75 4,55 4,90 5,65 5,75
Bắc Á 3,00 3,20 4,50 4,60 4,90 5,30 5,30
Bảo Việt 3,40 3,75 4,70 4,80 5,20 5,50 5,50
BIDV 1,90 2,20 3,20 3,20 4,80 4,80 5,00
BVBank 3,60 3,70 4,60 4,75 4,90 5,60 5,70
CBBank 4,10 4,20 5,00 5,10 5,30 5,40 5,40
Đông Á 3,90 3,90 4,90 5,10 5,40 5,60 5,60
Eximbank 3,10 3,20 4,30 4,30 4,80 5,00 5,10
GPBank 2,90 3,42 4,50 4,65 4,70 4,80 4,80
HDBank 2,65 2,65 4,70 4,50 4,90 5,80 5,60
Hong Leong 2,50 2,90 3,60 3,60 3,60 3,60
Indovina 2,90 3,10 4,30 4,50 5,10 5,45 5,50
Kiên Long 3,30 3,30 4,30 4,50 4,70 5,20 5,20
LPBank 1,80 2,10 3,20 3,20 5,00 5,00 5,30
MB 2,50 2,80 3,80 4,00 4,70 5,10 5,80
MSB 3,00 3,00 3,60 3,60 4,00 4,00 4,00
Nam Á Bank 2,90 3,40 4,40 4,70 5,60
NCB 3,70 3,90 4,75 4,85 5,10 5,70 5,70
OCB 2,90 3,10 4,50 4,60 4,80 5,40 5,80
OceanBank 3,10 3,30 4,30 4,50 5,00 5,40 5,40
PGBank 3,10 3,50 4,50 4,70 5,20 5,40 5,50
PublicBank 3,00 3,30 4,50 4,50 5,30 5,90 5,50
PVcomBank 2,85 2,85 4,50 4,50 4,60 4,90 4,90
Sacombank 2,40 2,60 4,00 4,30 4,80 5,40 5,50
Saigonbank 2,50 2,70 3,90 4,10 5,00 5,40 5,40
SCB 1,70 2,00 3,00 3,00 4,70 4,70 4,70
SeABank 3,20 3,40 3,70 3,90 4,55 5,00 5,00
SHB 2,80 3,10 4,20 4,40 4,80 5,10 5,30
Techcombank 2,35 2,45 3,55 3,60 4,65 4,65 4,65
TPBank 2,80 3,00 3,80 5,00
VIB 2,90 3,20 4,30 4,40 4,70 5,00 5,10
VietBank 3,40 3,60 4,80 4,90 5,20 5,70 5,70
Vietcombank 1,70 2,00 3,00 3,00 4,70 4,70
VietinBank 1,90 2,20 3,20 3,20 4,80 4,80 5,00
VPBank 3,00 3,20 4,20 4,20 5,00 5,00 5,00
VRB 4,10 4,30 4,80 5,00 5,10 5,40 5,40
Cùng chuyên mục