Khi nghỉ việc nhất định phải lấy 2 loại giấy tờ này để không mất quyền lợi
Người lao động khi nghỉ việc nhất định phải nhớ lấy những loại giấy tờ quan trọng này để đảm bảo quyền lợi của mình.
Giáo dục thời đại thông tin, Theo Luật Việt Nam, dưới sự tham vấn của Luật sư Lê Ngọc Khánh, khi người lao động nghỉ việc thì sẽ được hưởng các chế độ từ Bảo hiểm xã hội. Bởi nghỉ việc là điều không thể nào tránh khỏi đối với người lao động trong quá trình làm việc.
Do đó người lao động có thể đề nghị đơn vị sử dụng lao động nhanh chóng thực hiện thủ tục chốt sổ Bảo hiểm xã hội (BHXH), trả lại sổ cùng các giấy tờ đã giữ của người lao động.
Giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động
Khi nghỉ việc, người lao động cần lấy giấy chứng minh việc chấm dứt hợp đồng lao động. Đây là giấy tờ quan trọng để chứng minh cho việc chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nếu không có giấy tờ này, người lao động sẽ không thể làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ làm.
Khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể là một trong các loại giấy tờ sau đây:
- Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Quyết định thôi việc.
- Quyết định sa thải.
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
- Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.
- Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động và doanh nghiệp.
- Giấy xác nhận của doanh nghiệp về việc chấm dứt hợp đồng lao động với các thông tin về người lao động, loại hợp đồng lao động đã ký, lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động…
Vì vậy, khi tiến hành thanh lý hợp đồng lao động với phía doanh nghiệp, người lao động cần yêu cầu công ty cung cấp thêm giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động để sau này khi có nhu cầu hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì có thể thực hiện một cách dễ dàng.
Trong trường hợp doanh nghiệp cố tình không cung cấp giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động, gây ảnh hưởng đến việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động có thể tiến hành thủ tục khiếu nại theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP.
Sổ bảo hiểm xã hội sau khi đã chốt thời gian đóng
Loại giấy tờ thứ 2 người lao động cần có khi nghỉ việc để được hưởng trợ cấp thất nghiệp đó là sổ bảo hiểm xã hội sau khi đã chốt thời gian đóng.
Hiện nay, khi đi làm và tham gia BHXH, mỗi người lao động sẽ được cấp 01 cuốn sổ BHXH để ghi nhận quá trình đóng và hưởng bảo hiểm của mình. Theo Điều 18 Luật BHXH năm 2014, sổ này sẽ được cấp và giao cho người lao động tự quản lý, nhưng trên thực tế thường do người sử dụng lao động giữ để tiện làm các thủ tục hưởng chế độ.
Khi nghỉ việc, người lao động nên nhớ phải lấy lại sổ BHXH để có thể hoàn thiện đủ giấy tờ làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và tiền bảo hiểm xã hội một lần sau này.
Tuy nhiên, người lao động cần lưu ý rằng, trước khi nhận sổ BHXH phải xác nhận lại xem doanh nghiệp đã chốt thời gian đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan BHXH hay chưa. Trường hợp nếu sổ BHXH chưa chốt, cơ quan BHXH sẽ không giải quyết chế độ cho người lao động.
Cũng theo Giáo dục thời đại, theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, khi hợp đồng lao động chấm dứt, người sử dụng lao động có trách nhiệm sau:
Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
Trường hợp không chốt sổ BHXH cho người lao động thì tùy vào số lượng người lao động bị vi phạm, người sử dụng lao động có thể bị phạt từ 01 - 20 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Đặc biệt, ngay cả khi đã chốt sổ BHXH theo quy định nhưng cố tình không trả lại cho người lao động, người sử dụng lao động cũng sẽ bị phạt. Theo khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, với mỗi người lao động không được trả sổ BHXH sau khi nghỉ việc, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 01 - 04 triệu đồng nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.
Vì vậy, nếu doanh nghiệp cố tình không chốt và trả lại sổ BHXH thì người lao động hoàn toàn có thể tố cáo hành vi vi phạm này đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP.