Tiếp Thị Gia Đình

Thứ ba, 20/06/2023, 12:14 (GMT+7)

Ai được mua nhà ở xã hội?

Hiện nay, có nhiều người mong muốn được mua ở nhà xã hội bởi giá thấp hơn so với các loại nhà ở khác. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể mua loại hình nhà ở này. Vậy đối tượng nào được mua nhà ở xã hội theo quy định hiện hành?

Nhà ở xã hội là một trong những phần quan trọng của chính sách an sinh xã hội, giúp giải quyết nhu cầu nhà ở cho những đối tượng có thu nhập thấp, không đủ điều kiện mua nhà, thuê nhà theo giá thị trường. Các dự án nhà ở xã hội luôn thu hút sự quan tâm của đông đảo người có nhu cầu mua nhà bởi những ưu đãi đưa ra về giá bán và lãi suất ngân hàng.

Tuy nhiên, không phải ai cũng đủ điều kiện để mua nhà ở xã hội. Vậy, theo quy định của pháp luật, đối tượng đủ điều kiện mua nhà ở xã hội là ai?

Đối tượng được mua nhà ở xã hội

Theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014, có 9 đối tượng được mua nhà ở xã hội nếu đáp ứng được các điều kiện đủ, cụ thể:

Đối tượng 1: Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

Đối tượng 2: Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

Đối tượng 3: Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

Đối tượng 4: Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

Đối tượng 5: Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

Đối tượng 6: Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

Đối tượng 7: Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

Đối tượng 8: Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định là người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.

Đối tượng 9: Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

doi-tuong-duoc-mua-nha-o-xa-hoi_2803091907
Có 9 nhóm đối tượng đủ điều kiện mua nhà ở xã hội. (Ảnh minh họa: Báo chính phủ)

Như vậy, điều kiện mua nhà ở xã hội đầu tiên bạn cần đáp ứng đủ điều kiện cần là thuộc các nhóm đối tượng theo quy định của nhà nước. Bên cạnh đó, người mua cũng phải đáp ứng các điều kiện đủ theo quy định tại điều 51 Luật nhà ở năm 2014, gồm:

Điều kiện được mua nhà ở xã hội 

Về nhà ở

Người chưa có nhà thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê, thuê nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.

Về cư trú

Người mua nhà ở xã hội phải có hộ khẩu thường trú  tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội. Đối với trường hợp không có đăng ký thường trú nhưng phải đăng ký tạm trú từ 1 năm trở lên tại các tỉnh, thành phố có dự án phát triển nhà ở xã hội.

Về thu nhập

Người mua nhà không thuộc diện nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định thuế thu nhập cá nhân; người thuộc hộ gia đình nghèo là đối tượng nằm trong chuẩn nghèo theo quy định của Chính phủ. Đối với cán bộ, công chức thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo (có sổ hộ nghèo, cận nghèo). Nếu là đối tượng bảo trợ xã hội muốn mua nhà ở xã hội thì phải có xác nhận của UBND xã/phường/thị trấn nơi cư trú. Riêng đối với đối tượng học sinh, sinh viên chỉ được thuê, không được mua nhà ở xã hội.

Người thoả mãn các điều kiện trên phải đăng ký đặt mua với chủ đầu tư các dự án có nhà ở xã hội. Sau khi hồ sơ được phê duyệt thì chủ đầu tư và khách hàng mua trao đổi và thống nhất việc ký kết hợp đồng mua bán, quy trình chi tiết thực hiện theo quy định nghị định 100/2015/NĐ-CP.

Cùng chuyên mục