Từ nay tới 31/12/2025: Người dân đi làm căn cước mới sẽ được hưởng quyền lợi đặc biệt chưa từng có này
Theo quy định mới người dân đi làm căn cước trong năm 2025 sẽ được ưu tiên hưởng quyền lợi đặc biệt này.
Sang năm 2025, những người có năm sinh sau cần đổi thẻ căn cước nếu không muốn gặp rắc rối lớn
Chỉ vài ngày nữa, người dân không mang căn cước công dân khi ra đường có thể bị phạt
Giảm lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trực tuyến trong năm 2025
Theo quy định Thông tư 73/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 21/10/2024 thì mức lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước quy định trong thông tư được quy định như sau:
- Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước; (Khoản 3 Điều 21 Nghị định có nội dung là: Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng.)
- Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;
- Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ căn cước.
Lộ trình áp dụng mức thu lệ phí cụ thể như sau:
Từ ngày 21/10/2024 đến hết 31/12/2024, lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước được giảm 50% so với mức quy định;
Từ ngày 01/01/2025 trở đi, áp dụng mức thu theo quy định, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt;
Từ ngày 01/01/2025 đến hết 31/12/2025, công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trực tuyến sẽ được hưởng mức lệ phí bằng 50% mức quy định;
Từ ngày 01/01/2026 trở đi, mức thu lệ phí thực hiện theo quy định chung.

Giảm lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trực tuyến trong năm 2025
Các trường hợp được miễn lệ phí
Thông tư 73 cũng nêu rõ, miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp sau:
- Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em;
-Người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi
- Người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.
- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
Quy định về thủ tục làm thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến
Thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến được quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP như sau:
Công dân lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục, hệ thống sẽ xác nhận và tự động chuyển đề nghị của công dân đến cơ quan quản lý căn cước nơi công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước;
Công dân đến cơ quan quản lý căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP.
Trường hợp bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được thì lựa chọn thủ tục cấp lại, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ căn cước đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp lại thẻ căn cước theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước 2023;
Trường hợp người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thì lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của người dưới 06 tuổi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì người đại diện hợp pháp xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.