Từ 1/4/2024, mượn xe người thân nếu không có 3 loại giấy tờ này sẽ bị phạt nặng
Theo quy định mới từ ngày 1/4, nếu điều khiển phương tiện của người nhà, vợ hoặc chồng mà không mang theo giấy tờ đầy đủ sẽ bị phạt lên đến 8 triệu đồng.
Vợ đi xe chồng, anh em người thân mượn xe của nhau có bị phạt hay không?
Lỗi xe không chính chủ chỉ phạt trong trường hợp mua bán chuyển nhượng xe cho nhau nhưng không tiến hành sang tên đổi chủ và đóng thuế cho nhà nước thì sẽ bị xử phạt lỗi không chính chủ. Còn người thân vợ chồng anh em bạn bè nếu mượn xe của nhau cần có đủ giấy tờ sau để không bị xử phạt:
- Giấy đăng kí xe của phương tiện giao thông
- Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, xe phải có biển số...
- Giấp phép lái xe - hay còn gọi là bằng lái xe của người điều khiển phương tiện giao thông
Khi tham gia giao thông dù người dân không vi phạm lỗi thì CSGT sẽ vẫn có quyền dừng xe để kiểm tra hành chính. Và lúc này nếu như đó là sẽ đã mua bán chuyển nhượng nhưng không sang tên đổi chủ thì sẽ bị phạt lỗi không chính chủ. Hiện tại theo các điềuu luật không có quy định nào xử phạt người đi mượn xe. Trong một nhà, vợ, chồng, con cái, anh em đi xe của nhau là hết sức bình thường, chỉ cần cầm đăng ký đi là được sẽ không bị xử phạt.
Những xe không chính chủ bị xử phạt trong trường hợp nào?
Theo Nghị định 100/NĐ-CP, lỗi không chính chủ với xe máy bị phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng với xe cá nhân, từ 800.000 - 1,2 triệu đồng với tổ chức. Với ô tô, mức phạt tương ứng là 2 - 4 triệu đồng với cá nhân và từ 4 - 8 triệu với tổ chức.
Khi đi đăng ký, đăng kiểm xe, cơ quan chức năng phát hiện xe đã quá thời hạn chuyển nhượng (quy định sau 30 ngày mua bán chuyển nhượng phải sang tên phương tiện), nếu quá 30 ngày không đăng ký sẽ bị phạt theo lỗi không sang tên đổi chủ.
Hai là khi xảy ra va chạm hoặc tai nạn giao thông cần phải có chính chủ xe đến giải quyết. Nếu xe không chính chủ sẽ bị xử phạt.
Tuy mức phạt không cao, nhưng cả người sang nhượng xe và người sở hữu xe nên làm đúng quy định pháp luật về sang tên đổi chủ xe để tránh các rắc rối pháp lý phát sinh. Bởi Khi xe bị tạm giữ do vi phạm luật giao thông hoặc gây tai nạn giao thông, thậm chí là các vấn đề pháp lý hình sự như xe liên quan đến trộm cắp, cướp giật, án mạng, cơ quan công an sẽ truy tìm theo đăng ký xe.
Chủ xe sẽ phải tiếp tục chịu trách nhiệm liên đới về mặt hành chính cũng như hình sự nếu như xe sau khi đã bán, cho, tặng không sang tên chủ mới mà chiếc xe nằm trong diện tranh chấp, khởi tố hoặc điều tra vụ việc liên quan.
Hướng dẫn thủ tục sang tên đổi chủ xe máy đúng quy định pháp luật
Chuẩn bị giấy tờ cần thiết
Để thực hiện thủ tục sang tên xe máy, trước hết hai bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Bên mua: CMND/CCCD bản chính;
Bên bán: Giấy tờ xe bản chính; CMND/CCCD bản chính; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trong trường hợp không thể trực tiếp đi làm thủ tục, người bán có thể ủy quyền cho người khác với điều kiện có hợp đồng ủy quyền đã được công chứng.
Bên cạnh đó, hợp đồng mua bán xe cần có đủ chữ ký của 2 bên, và theo Điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA, cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
Công văn 3956/BTP-HTQTCT quy định về việc công chứng, chứng thực trong trường hợp mua bán xe chuyên dùng và xe của cá nhân như sau:
Trường hợp xe chuyên dùng: Thực hiện công chứng tại Ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký thường trú của người bán, cho, tặng xe.
Trường hợp xe của cá nhân: Người bán, cho, tặng xe có quyền lựa chọn công chứng giấy bán, cho, tặng xe tại cácVăn phòng công chứng được cấp phép hoặc chứng thực chữ ký trên giấy bán, cho, tặng xe đúng quy định.
Chi phí sang tên xe máy
Khi làm thủ tục sang tên xe máy, người mua sẽ phải nộp lệ phí sang tên, mức phí được áp dụng theo Thông tư 229/2016/TT-BTC, cụ thể:
Người mua nộp mức phí = 30.000 đồng/xe máy nếu chỉ đổi giấy đăng ký xe mà không cần đổi lại biển số
Người mua nộp mức lệ phí = 50.000 đồng/xe máy nếu sang tên xe khác tỉnh cần đổi cả biển số và giấy đăng ký xe