Chủ nhật, 22/12/2024, 08:02 (GMT+7)

Chính thức công bố bảng giá đất mới, Hà Nội tính thuế đất như thế nào?

Bảng giá đất điều chỉnh tại Hà Nội được áp dụng đến hết năm 2025, gấp 2 - 6 lần so với bảng giá đất cũ. Trong đó giá cao nhất là 695,3 triệu đồng/m2 trên các đường Lê Thái Tổ, đường Hàng Ngang, đường Hàng Đào.., quận Hoàn Kiếm (Hà Nội).

Giá đất Hà Nội năm 2025 cao nhất hơn 695 triệu đồng/m2

UBND TP Hà Nội đã ban hành Quyết định số 71/2024/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND quy định về bảng giá đất trên địa bàn TP Hà Nội. Với quy định mới, bảng giá đất hiện hành sẽ được điều chỉnh và có hiệu lực áp dụng đến ngày 31/12/2025.

giadat

Một trong những điểm nhấn quan trọng trong Quyết định số 71/2024/QĐ-UBND là việc Hà Nội bổ sung và sửa đổi các quy định liên quan đến nguyên tắc xác định vị trí đất, giá đất theo chiều sâu thửa đất và mức giá giảm dần theo khoảng cách. Theo quy định mới, vị trí đất được xác định dựa trên khả năng sinh lợi, điều kiện cơ sở hạ tầng và khoảng cách tiếp cận đường, phố có tên trong bảng giá đất.

Cụ thể, vị trí 1, áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với đường (phố) có tên trong bảng giá đất.

Vị trí 2, áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với ngõ, ngách, hẻm (sau đây gọi chung là ngõ) có mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ chỉ giới hè đường (phố) có tên trong bảng giá đất tới mốc giới đầu tiên của thửa đất tiếp giáp với ngõ) từ 3,5m trở lên.

Vị trí 3, áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ chỉ giới hè đường (phố) có tên trong bảng giá đất tới mốc giới đầu tiên của thửa đất tiếp giáp với ngõ) từ 2m đến dưới 3,5m.

Vị trí 4, áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ chỉ giới hè đường (phố) có tên trong bảng giá đất tới mốc giới đầu tiên của thửa đất tiếp giáp với ngõ) dưới 2m.

Bên cạnh đó, đối với các thửa đất xa đường, phố, bảng giá đất quy định mức giảm giá theo khoảng cách. Từ 200 - 300m, giảm 5%; từ 300 - 400m, giảm 10%; từ 400 -500m, giảm 15%; từ 500m trở lên, giảm 20%. Như vậy, việc điều chỉnh này nhằm bảo đảm mức giá phù hợp với điều kiện thực tế sử dụng đất và giá trị kinh tế, tránh tình trạng định giá cao cho các thửa đất ở xa khu vực trung tâm.

Cùng với đó, quy định mới cũng đưa ra các phân lớp giá đất theo chiều sâu thửa đất. Theo đó, từ chỉ giới hè đường, phố, ngõ đến 100m, áp dụng 100% giá đất theo quy định; từ 100 - 200m, giảm 10%; từ 200 - 300m, giảm 20%; từ 300m trở lên, giảm 30%.

So với bảng giá đất cũ, bảng giá đất điều chỉnh cao gấp 2 - 6 lần. Trong đó, giá đất cao nhất của thành phố thuộc về quận Hoàn Kiếm với 695,3 triệu đồng/m2. Mức giá này tương ứng với đất ở, vị trí 1, gồm các đường Lê Thái Tổ, đường Hàng Ngang, đường Hàng Đào gấp 3,7 lần bảng giá đất cũ (187,9 triệu đồng/m2).

Còn đường Trần Hưng Đạo (từ Trần Thánh Tông - Lê Duẩn) trước đó có giá đất cao nhất là 114 triệu đồng/m2 nay tăng lên 695,3 triệu đồng/m2, gấp 6 lần. Đường Nhà Thờ tăng từ 125,4 triệu đồng/m2 lên 695,3 triệu đồng/m2, gấp 5,5 lần. Đất ở đường Hai Bà Trưng (từ Lê Thánh Tông đến Quán Sứ) cũng có giá cao nhất 695,3 triệu đồng/m2.

Trong khi đó, bảng giá đất cao nhất tại quận Ba Đình là 450,8 triệu đồng/m2 trên đường Phan Đình Phùng...

Trường hợp thửa đất có nhiều mặt tiếp giáp với nhiều đường, phố, ngõ: Việc chia lớp được tính theo mặt cắt đường, phố, ngõ có giá đất cao nhất. Giá đất sau khi giảm trừ không thấp hơn giá đất vị trí liền kề của đường, phố, ngõ áp dụng để chia lớp và giá đất theo vị trí của các đường, phố, ngõ tiếp giáp còn lại (trường hợp thấp hơn áp dụng theo giá đất vị trí liền kề cao nhất).

Ngoài ra, bảng giá đất nông nghiệp trong khu dân cư cũng được bổ sung quy định linh hoạt. Cụ thể, giá đất nông nghiệp trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (trường hợp chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng khu dân cư) được xác định giá cao hơn, nhưng không vượt quá 50% giá đất nông nghiệp tương ứng tại các khu vực khác.

Đối với đất ở và đất thương mại dịch vụ tại nông thôn, bảng giá đất được chi tiết hóa theo từng xã và khu vực. Đáng chú ý, các thửa đất nằm ngoài phạm vi 200m từ các tuyến đường phố có tên trong bảng giá sẽ áp dụng mức giá giảm tương ứng với quy định về khoảng cách.

Dự kiến kéo dài miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2030

Trong một diễn biến khác, Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất trình Chính phủ để trình Quốc hội ban hành Nghị quyết kéo dài thời gian miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết ngày 31/12/2030, thay vì kết thúc vào ngày 31/12/2025 như quy định hiện hành.

Bộ Tài chính nhận định đây là giải pháp thiết thực nhằm hỗ trợ trực tiếp người nông dân, khuyến khích đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, nông thôn và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Từ khi thực hiện đến nay, chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đã góp phần khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư vào nông nghiệp, thúc đẩy tập trung đất đai để sản xuất quy mô lớn và hiện đại hóa cơ cấu kinh tế nông thôn.

Số liệu từ Bộ Tài chính cho thấy, tổng thuế được miễn giảm qua các giai đoạn như sau: Giai đoạn 2003 – 2010 trung bình khoảng 3.268,5 tỷ đồng/năm; giai đoạn 2011 - 2016 trung bình khoảng 6.308,3 tỷ đồng/năm; giai đoạn 2017 - 2020 trung bình khoảng 7.438,5 tỷ đồng/năm; giai đoạn 2021 - 2023 trung bình khoảng 7.500 tỷ đồng/năm.

Cũng theo Bộ Tài chính, mặc dù làm giảm nguồn thu ngân sách Nhà nước nhưng chính sách này đã mang lại lợi ích lớn cho nền kinh tế nông nghiệp và đời sống người dân. Các địa phương đều đánh giá cao hiệu quả của việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, cho rằng chính sách này là cần thiết và phù hợp với thực tiễn.

Việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp không gây ra xung đột với các cam kết quốc tế, cũng như không làm phát sinh vướng mắc trong quan hệ thương mại với các quốc gia khác. Chính sách này còn phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, giúp sản phẩm nông nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

“Đây tiếp tục là hình thức hỗ trợ trực tiếp tới người nông dân, là nguồn đầu tư tài chính trực tiếp cho khu vực tam nông nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Đồng thời, thể hiện chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 5 năm, quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp, đảm bảo tính khả thi của chính sách”, tờ trình của Bộ Tài chính nhấn mạnh.

Nếu tiếp tục triển khai, số thuế sử dụng đất nông nghiệp được miễn dự kiến khoảng 7.500 tỷ đồng mỗi năm trong giai đoạn 2026 - 2030. Đây là khoản đầu tư tài chính quan trọng nhằm nâng cao đời sống người dân nông thôn, tạo việc làm và góp phần hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp.

Nếu được Quốc hội thông qua, nghị quyết mới sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2026. Đây sẽ là bước tiến quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững ngành nông nghiệp, góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và tăng cường ổn định kinh tế tại các khu vực nông thôn.

Cùng chuyên mục