Tiết kiệm và ý nghĩa của tiết kiệm trong đời sống
Tiết kiệm là một lối sống lành mạnh, cần được duy trì và phát huy. Vậy, ý nghĩa của tiết kiệm là gì, hãy cùng Tiết thị và Gia đình tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
- Tiết kiệm là gì?
- Ý nghĩa của tiết kiệm trong cuộc sống
- Nguyên tắc cơ bản của việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật
- Một vài lĩnh vực cần phải thực hành tiết kiệm theo quy định của pháp luật là Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Chế tài xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi sử dụng không tiết kiệm và lãng phí
- 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của Luật này để xảy ra lãng phí thì bị xử lý như sau:
- 2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức không trực tiếp vi phạm nhưng để xảy ra lãng phí trong cơ quan, tổ chức, để xảy ra hành vi lãng phí của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ hoặc không xử lý hành vi lãng phí theo thẩm quyền thì bị xử lý như sau:
- 3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra lãng phí trong cơ quan, tổ chức cấp dưới và trong cơ quan, tổ chức do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách và bị xử lý như sau:
- 4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được xem xét giảm trách nhiệm pháp lý nếu đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi lãng phí; xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi lãng phí.
Tiết kiệm là gì?
Tiết kiệm (tiếng Anh: saving) là việc sử dụng hợp lý, đúng mức, tránh gây phung phí của cải, tài sản và tài nguyên của cá nhân, tổ chức và quốc gia. Tiết kiệm còn có thể hiểu là một phần tiền được tích lũy từ thu nhập mà bạn dành dụm để thực hiện một số mục tiêu của bản thân trong tương lai.
Bên cạnh tiền bạc, rất nhiều thứ trong cuộc sống mà chúng ta cần phải tiết kiệm như: nước, đất, năng lượng, thời gian, sức lao động,…
Trái ngược với tiết kiệm là lãng phí. Đây chính là hành vi mà chúng ta cần tránh để có một lối sống lành mạnh hơn.
Ý nghĩa của tiết kiệm trong cuộc sống
Người tiết kiệm là người biết tính toán và quản lý tốt tài sản của cá nhân và tập thể. Ngoài ra, tiết kiệm còn giúp bạn xây dựng một lối sống giản dị, tránh xa hoa, lãng phí. Sống tiết kiệm còn thể hiện bạn là người biết quý trọng công sức và thời gian lao động của bản thân cũng như mọi người. Vì vậy, tiết kiệm là một đức tính tốt, cần được duy trì và phát huy. Những người sống không tiết kiệm, hay lãng phí tiền bạc và của cải thường không quản lý tốt tài chính cá nhân và dễ rơi vào hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn.
Nguyên tắc cơ bản của việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật
1. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên từ chủ trương, đường lối, cơ chế chính sách đến tổ chức thực hiện gắn với kiểm tra, giám sát.
2. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ và quy định khác của pháp luật.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với cải cách hành chính và bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
4. Thực hiện phân cấp quản lý, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao gắn với trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm vai trò giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Nhân dân trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Một vài lĩnh vực cần phải thực hành tiết kiệm theo quy định của pháp luật là Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức trong khu vực nhà nước.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công cộng.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân.
Chế tài xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi sử dụng không tiết kiệm và lãng phí
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của Luật này để xảy ra lãng phí thì bị xử lý như sau:
- Có trách nhiệm giải trình theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý trực tiếp, cơ quan cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
- Bồi thường một phần hoặc toàn bộ thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức không trực tiếp vi phạm nhưng để xảy ra lãng phí trong cơ quan, tổ chức, để xảy ra hành vi lãng phí của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ hoặc không xử lý hành vi lãng phí theo thẩm quyền thì bị xử lý như sau:
- Có trách nhiệm giải trình theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
- Tùy theo mức độ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra lãng phí trong cơ quan, tổ chức cấp dưới và trong cơ quan, tổ chức do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách và bị xử lý như sau:
- Có trách nhiệm giải trình theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
- Tùy theo mức độ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.