Lãi suất ngân hàng hôm nay 1/8: Sang tháng 8, chọn ngân hàng nào để có lãi cao nhất?
Lãi suất ngân hàng hôm nay 1/8/2025 không ghi nhận nhà băng nào điều chỉnh lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Để gia tăng khả năng sinh lời, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây.
Ngân hàng nào có lãi cao nhất?
Bước sang tháng 8/2025, mặt bằng lãi suất có nhiều biến động nhẹ, trong đó nhóm ngân hàng tư nhân đang nổi lên với mức điều chỉnh hấp dẫn ở hầu hết các kỳ hạn. Hiện lãi suất tại các ngân hàng thương mại đang dao động trong khoảng từ 1,6% đến 6%/năm, tùy theo kỳ hạn và chính sách của từng ngân hàng.
Ở kỳ hạn 1 tháng, Eximbank đang dẫn đầu với mức lãi suất 4,3%/năm, theo sát là VCBNeo với 4,35%/năm - đây là mức lãi suất cao nhất trong số các ngân hàng khảo sát. Cùng với đó, Vietbank và MBV cũng niêm yết mức 4,1%.
Đối với kỳ hạn 3 tháng, VCBNeo tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu khi áp dụng lãi suất lên tới 4,55%/năm, vượt trội so với mặt bằng chung. Một số ngân hàng khác như Eximbank (4,5%), BaovietBank (4,35%), Vietbank (4,4%), và Vikki Bank (4,35%) cũng là lựa chọn đáng cân nhắc.
Tại kỳ hạn 6 tháng, mức lãi suất cao nhất được ghi nhận thuộc về GPBank (5,65%) và Vikki Bank (5,65%), theo sau là MBV (5,5%), Vietbank (5,4%), BaovietBank (5,45%), và NCB (5,35%).
Ở kỳ hạn 9 tháng, GPBank vẫn giữ vị trí cao nhất với 5,75%/năm, kế đến là MBV (5,6%), Viet A Bank (5,3%), và NCB (5,45%). Đây là khoảng thời gian lý tưởng cho người gửi cần đảm bảo thanh khoản trong năm nhưng vẫn mong muốn mức sinh lời tốt.
Còn với kỳ hạn 12 tháng - kỳ hạn được nhiều người chọn để tối ưu hóa lãi suất GPBank (5,95%), Vietbank (5,8%), BaovietBank (5,8%), MBV (5,8%), và Vikki Bank (5,95%) là những cái tên nổi bật.
Đáng chú ý, nhóm “Big 4” ngân hàng quốc doanh (Agribank, BIDV, Vietcombank, VietinBank) tiếp tục giữ lãi suất thấp hơn mặt bằng chung: dao động từ 4,6 – 4,8%/năm cho kỳ hạn 12 tháng.
Tại kỳ hạn ngắn 1 tháng, Eximbank hiện là ngân hàng công bố mức lãi suất cao nhất với 4,3% một năm. Gây chú ý hơn nữa là nền tảng ngân hàng số VCBNeo của Vietcombank khi áp dụng mức 4,35%, cạnh tranh vượt trội so với mặt bằng chung. Bên cạnh đó, các ngân hàng như Vietbank, MBV, Bac A Bank và BaovietBank cũng giữ mức lãi khá cao, dao động từ 4% trở lên. Ngược lại, nhóm ngân hàng lớn như Vietcombank, VietinBank, BIDV và Agribank chỉ dao động từ 1,6% đến 2,4%, thấp hơn đáng kể so với nhóm ngân hàng tư nhân.
Với kỳ hạn 3 tháng, VCBNeo tiếp tục dẫn đầu khi đưa ra mức lãi suất lên tới 4,55%. Eximbank đứng kế tiếp với 4,5%, theo sau là BaovietBank, Vietbank và Vikki Bank đều niêm yết quanh ngưỡng 4,35% đến 4,4%. Có thể thấy, nhóm ngân hàng nhỏ và vừa đang chủ động tăng lãi để thu hút dòng tiền gửi trong ngắn hạn, đặc biệt trong bối cảnh nhiều kênh đầu tư khác như chứng khoán hay bất động sản vẫn còn tiềm ẩn nhiều biến động.
Ở kỳ hạn 6 tháng, GPBank và Vikki Bank cùng đưa ra mức cao nhất là 5,65% một năm. MBV và Vietbank cũng đáng chú ý với lãi suất lần lượt đạt 5,5% và 5,4%. Một số ngân hàng như NCB và BaovietBank cũng không kém cạnh, duy trì mức từ 5,35% trở lên. Trong khi đó, nhóm ngân hàng quốc doanh vẫn duy trì mức lãi khiêm tốn, phổ biến chỉ ở khoảng 3,3%. Sự chênh lệch này cho thấy các ngân hàng tư nhân đang có chính sách linh hoạt hơn nhằm kích cầu huy động vốn.
Kỳ hạn 9 tháng tiếp tục chứng kiến sự vượt trội của GPBank với mức 5,75%, kế tiếp là MBV với 5,6%. Vikki Bank, NCB, Viet A Bank và BaovietBank cũng đưa ra các mức từ 5,3% đến 5,65%, tạo nên mặt bằng lãi suất hấp dẫn với những người gửi muốn linh hoạt dòng tiền trong vòng một năm trở lại.

Với kỳ hạn 12 tháng, đây thường là lựa chọn được nhiều người ưu tiên để tối ưu hóa lợi suất. GPBank và Vikki Bank tiếp tục khẳng định vị thế khi cùng niêm yết mức 5,95%. Theo sau là Vietbank, MBV và BaovietBank với cùng mức 5,8%. Trong khi đó, Vietcombank, VietinBank và BIDV chỉ dừng ở mức 4,6% đến 4,7%, một khoảng cách khá xa so với nhóm dẫn đầu.
Kỳ hạn 18 tháng hiện được đánh giá là hấp dẫn nhất về mặt sinh lời. HDBank đang công bố mức cao nhất toàn thị trường với 6,1% một năm. Vikki Bank ngay sau đó với mức 6%, còn lại là nhóm GPBank, BaovietBank, Vietbank và MBV cùng giữ lãi từ 5,8% đến 5,95%. Đây là những lựa chọn phù hợp cho người có khoản tiền nhàn rỗi dài hạn và ít có nhu cầu sử dụng sớm.
Tuy nhiên, không chỉ nên nhìn vào lãi suất, người gửi tiền cần lưu ý nhiều yếu tố khác khi chọn ngân hàng. Tính an toàn, năng lực tài chính, dịch vụ hậu mãi và trải nghiệm người dùng là những tiêu chí không thể bỏ qua. Một số ngân hàng niêm yết mức lãi cao nhưng chỉ áp dụng cho hình thức gửi tiết kiệm online hoặc khách hàng thân thiết, do đó cần đọc kỹ các điều khoản cụ thể trước khi giao dịch.
Mức chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng lên tới gần 2,5 điểm phần trăm mỗi năm là điều không thể bỏ qua. Với khoản tiền gửi lớn, đặc biệt từ vài trăm triệu đồng trở lên, việc lựa chọn ngân hàng phù hợp có thể giúp người gửi tiết kiệm được thêm hàng triệu đồng tiền lãi mỗi năm.
Gửi 1 tỷ đồng nhận lãi bao nhiêu?
Để tính tiền lãi gửi tiết kiệm tại ngân hàng, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi
Theo đó, nếu bạn gửi tiết kiệm 1 tỷ đồng tại ngân hàng A với mức lãi suất cho kỳ hạn 1 tháng là 3,7%/năm, số tiền lãi bạn nhận được là: 3,084 triệu đồng.
Cùng gửi 1 tỷ đồng tại kỳ hạn 1 tháng ở ngân hàng B với lãi suất là 3,5%/năm, số tiền lãi bạn nhận được là 2,917 triệu đồng.
Ngược lại, nếu lãi suất chỉ ở mức 1,6%/năm khi gửi kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng C, sau 1 tháng gửi tiết kiệm 1 tỷ đồng, số tiền lãi bạn nhận được là 1,333 triệu đồng.
Biểu lãi suất ngân hàng hôm nay
Để gia tăng khả năng sinh lời từ hình thức gửi tiền tiết kiệm, bạn có thể tham khảo bảng dưới:
BIỂU LÃI SUẤT NGÂN HÀNG HÔM NAY NGÀY 1/8/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,35 | 5,5 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
GPBANK | 3,95 | 4,05 | 5,65 | 5,75 | 5,95 | 5,95 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,4 |
MB | 3,5 | 3,8 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | 4,9 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,5 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,45 | 3,75 | 4,65 | 4,65 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,6 |
VCBNEO | 4,35 | 4,55 | 5,6 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,65 | 5,95 | 6 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 5,2 | 5,2 |
Lưu ý: Bảng lãi suất ngân hàng hôm nay chỉ có tính chất tham khảo và có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm, số tiền gửi, thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng.