Quy định mới giá bán lẻ điện sinh hoạt: Người thuê nhà cần lưu ý gì?
Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư 09/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về giá bán lẻ điện sinh hoạt.
Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 09/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT quy định về thực hiện giá bán điện và Thông tư 25/2018/TT-BCT sửa đổi Thông tư 16/2014/TT-BCT. Trong đó, sửa một số quy định về giá bán lẻ điện sinh hoạt.
Sửa quy định giá bán lẻ điện sinh hoạt cho sinh viên và người lao động thuê nhà
Cụ thể, Thông tư 09/2023/TT-BCT sửa đổi điểm c khoản 4 Điều 10 quy định giá bán lẻ điện sinh hoạt trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình).Đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, thường trú (xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện) thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà).
Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ. Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì Bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện; cứ 04 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể:
- 1 người được tính là 1/4 định mức.
- 2 người được tính là 1/2 định mức.
- 3 người được tính là 3/4 định mức.
- 4 người được tính là 1 định mức.
Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện. Bên bán điện được phép yêu cầu bên mua điện cung cấp Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện để làm căn cứ xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
Cách xác định bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT trước đây thì việc xác định bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ sẽ được căn cứ vào hộ khẩu.Tuy nhiên, theo quy định mới tại Thông tư 09/2023/TT-BCT việc xác định bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ sẽ được xác định theo Thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm sử dụng điện.
Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ, áp dụng giá bán điện cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ.
Cách xác định bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt cho nhà ở tập thể có thể kê khai được số người
Tại điểm a Khoản 3 Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCTquy định bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt cho nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, lực lượng vũ trang, nhà ở của người tu hành; ký túc xá học sinh, sinh viên áp dụng như sau: Trường hợp có thể kê khai được số người thì cứ 4 người (căn cứ vào sổ tạm trú hoặc danh sách cán bộ, chiến sỹ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị đối với lực lượng vũ trang) được tính là một hộ sử dụng điện để áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt.
Như vậy, cách xác định bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt cho nhà ở tập thể trong trường hợp có thể kê khai được số người sẽ dựa vào sổ tạm trú hoặc danh sách cán bộ, chiến sỹ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị đối với lực lượng vũ trang. Tuy nhiên, Thông tư 09/2023/TT-BCT mới quy định việc xác định bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt cho nhà ở tập thể trong trường hợp có thể kê khai được số người sẽ dựa theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện hoặc danh sách cán bộ, chiến sỹ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị đối với lực lượng vũ trang.
Theo đó, giá bán lẻ điện sinh hoạt đối với bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt cho nhà ở tập thể trong trường hợp này được tính là một hộ sử dụng điện để áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt.
Thông tư 09/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/6/2023.